Tác dụng sinh học của flavonoid

Flavonoid là một nhóm hợp chất rất thường gặp trong thực vật, có trong hơn nửa các loại rau quả dùng hàng ngày. Flavonoid giữ vai trò là chất bảo vệ, chống oxy hoá, bảo tồn acid ascorbic trong tế bào, ngăn cản một số tác nhân gây hại cho cây (vi khuẩn, virus, côn trùng,…), một số còn có tác dụng điều hoà sự sinh trưởng của cây cối, các nhóm phenol của Flavonoid có vai trò trong sự hòa tan các chất và di chuyển dễ dàng qua các màng sinh học. Dưới đây chúng ta cùng đi tìm hiểu chi tiết về tác dụng sinh học của Flavonoid.

1. Tác dụng sinh học của flavonoid:

- Các dẫn chất flavonoid có khả năng dập tắt các gốc tự do như HO., ROO.. Các gốc này sinh ra trong tế bào (gốc tự do là các tác nhân gây biến dị, hủy hoại tế bào, gây ung thư, tăng nhanh sự lão hoá), ngăn ngừa các nguy cơ: xơ vữa động mạch, tai biến mạch, lão hóa, tổn thương do bức xạ, thoái hóa gan…

- Tác dụng chống viêm do ức chế sinh tổng hợp prostaglandin.

- Các dẫn chất thuộc nhóm isoflavonoid có tác dụng estrogen.

-  Flavonoid cùng với acid ascorbic tham gia trong quá trình hoạt động của enzym oxy hoá – khử. Flavonoid còn ức chế tác động của hyaluronidase. Enzym này làm tăng tính thấm của mao mạch. Khi enzym này thừa thì gây hiện tượng xuất huyết dươi da mà y học gọi là bệnh thiếu vit. P (P avitaminose). 

- Flavonoid chiết từ các loài Citrus như “Cemaflavone”, “Circularine”…, flavonoid từ lá bạc hà (diosmin) như “Daflon”, “Diosmil”, flavonoid từ hoa hoè (rutin) với nhiều biệt dược khác nhau đã chứng minh tác dụng làm bền thành mạch, làm giảm tính “dòn” và tính thấm của mao mạch; được dùng trong các trường hợp rối loạn chức năng tĩnh mạch, tĩnh mạch bị suy yếu, giãn tĩnh mạch, trĩ, chảy máu do đặt vòng trong phụ khoa, các bệnh trong nhãn khoa như sung huyết kết mạc, rối loạn tuần hoàn võng mạc. 

Tác dụng sinh học của flavonoid

-  Tác dụng làm giảm thương tổn gan, bảo vệ được chức năng gan nên một số dược liệu dùng trong điều trị viêm gan, xơ gan, bảo vệ tế bào gan như cây Actiso ( Chophytol), cây silibum marianum Geartn có biệt dược “Legalon:, cây bụt dấm – Hibiscus sabdariffa.

- Một số flavonoid khác thuộc nhóm rotenoic có tác dụng diệt côn trùng đã được biết và được ứng dụng làm thuốc bảo vệ thực vật.

-  Flavonoid thể hiện tác dụng chống co thắt những tổ chức cơ nhẵn (túi mật, ống dẫn mật, phế quản và một số tổ chức khác). Ví dụ apigenin có tác dụng làm giảm co thắt phế quản gây ra bởi histamin, acetylcholin, seretonin.

-  Trên bộ máy tiết niệu, nhiều flavonoid thuôc nhóm flavon, flavanon, flavonol thể hiện tác dụng thông tiểu rõ rệt. Scoparosid trong Sarothamnus scoparius, lespecapitosid trong Lespedeza capitata, quercitrin trong lá diếp cá, flavonoid của cây râu mèo đều có tác dụng thông tiểu.

-  Tác dụng chống loét của flavanon và chalcon glycosid của rễ cam thảo đã được ứng dụng để chữa đau dạ dày. Một số dẫn chất khác như catechin, 3-O-methyl catechin, naringenin cũng đã được thử thấy có tác dụng chống loét.

-  Trên hệ tim mạch, nhiều flavonoid làm tăng tuần hoàn máu trong động mạch , tĩnh mạch và mao mạch.Thuốc dùng cho những người có biểu hiện lão suy: rối loạn trsi nhớ, khả năng làm việc bằng trí óc sút kém, mất tập trung tư tưởng, hay cáu gắt như : Ginkogink, Tanakan.

- Ngoài ra còn có tác dụng: kích thích tiết mật, chống co thắt cơ nhẵn, thông tiểu rõ rệt, an thần. Trên hệ thần kinh, một số C-flavon glycosid của hạt táo – Ziziphus vulgaris var. spinosus (chứa spinosin, swertisin và các dẫn chất acyl của spinosin) có tác dụng an thần rõ rệt.

-  Gần đây, có nói đến tác dụng chống ung thư của một số chất như leucocyanidin, leucopelargonidin, leucodelphinidin và tác dụng kháng HIV của một số dẫn chất thuộc nhóm flavon như chrysin, acacetin 7-O-b-D-galactopyranosid.

-  Các dẫn chất thuộc nhóm isoflavonoid có tác dụng estrogen ví dụ genistein (=5,7,4′ trihydroxyisoflavon) daizein (= 7,4′ dihydroxyisoflavon). Tác dụng này được giải thích do sự gần nhau về cấu trúc với diethylstilboestrol.

-  Một số flavonoid khác thuộc nhóm rotenoid như chất rotenon có trong dây mật – Derris ellipticaBenth thì tác dụng diệt côn trùng đã được biết và đã được ứng dụng từ lâu.

2. Một số dược liệu chứa flavonoid: 

- DL chứa Euflavonoid : Hoa hòe, râu mèo, núc nác, hoàng cầm, kim ngân hoa, actiso, chi Citrus.

- DL chứa isoflavonoid: sắn dây, xạ can, Dây mật, Hạt củ đậu

- DL chứa neoflaonoid: tô mộc.

Có thể bạn quan tâm:

>>> Những dược liệu chống nhồi máu cơ tim an toàn nhất

>>> Tác dụng của nhân sâm với sức khỏe con người như thế nào?

>>> Công dụng của ngũ vị tử như thế nào và cách dùng ra sao?

Viết bình luận