CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ HEN PHẾ QUẢN

CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ HEN PHẾ QUẢN

PGS. TS. BSNT. Hoàng Thị Lâm
Trưởng bm Dị ứng – Miễn dịch lâm sàng, 
Trường Đại học Y Hà Nội, bệnh viện Đại học Y Hà Nội
Trưởng khoa Dị ứng, Miễn dịch và Da liễu, bệnh viện E


Định Nghĩa hen phế quản

CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ HEN PHẾ QUẢN

Dịch tễ học 

2020s (Global asthma report) 500 triệu người

Là bệnh mạn tính hay gặp nhất ở trẻ con

Tỉ lệ nhập viện cao nhất ở trẻ em <6 tuổi

Là  nguyên nhân hàng đầu nghỉ học ở trẻ em

Các yếu tố nguy cơ và các yếu tố kích thích khới phát cơn hen

Di truyền - Vật nuôi

NT đường hô hấp trên - Dị nguyên

Ô nhiễm môi trường - Thuốc lá

Các loại khí gây kích ứng - Nghề nghiệp

Paracetamol, aspirin, kháng sinh

Không khí ẩm và nhà bị mốc

Mục tiêu điều trị

Kiểm soát triệu chứng

Cải thiện chức năng hô hấp

Ngăn ngừa đợt cấp

Không có triệu chứng ban ngày

Đêm ngủ tốt

Không cần sử dụng thuốc cắt cơn

Không có cơn cấp

Chức năng  hô hấp tốt

Không ảnh hưởng đến hoạt động thể lực hàng ngày

Nguyên tắc kiểm soát hen

Chẩn đoán

Kiểm soát triệu chứng và yếu tố nguy cơ

Kiểm soát kỹ thuật sử dụng thuốc 

Ưu tiên người bệnh

Triệu chứng

Đợt cấp

Tác dụng phụ

Mức độ hài lòng của người bệnh

Chức năng hô hấp

Thuốc điều trị

Không dùng thuốc

Kiểm soát yếu tố nguy cơ

Kiểm soát hen

Triệu chứng hen

Triệu chứng ban ngày >2 lần/tuần

Triệu chứng ban đêm do hen

Dùng thuốc cắt cơn > 2 lần/tuần

Giới hạn hoạt động thể lực

>50% bệnh nhân Hen chưa được kiểm soát tốt tại các nước phát triển
40% BN hen ở Mỹ chưa được kiểm soát (2009)

55% BN hen ở châu Âu chưa được kiểm soát (Pháp, Đức, Ý, Tây Ban Nha, Anh) (2012)

46% BN hen ở Úc chưa được kiểm soát (2015)

Khu vực châu Á Thái Bình Dương: Dưới 20% BN hen kiểm soát tốt

Nghiên cứu TW trên BN hen tại 8 quốc gia khu vực châu Á Thái Bình Dương (Trung Quốc, Hongkong, Indonesia, Hàn Quốc, Malaysia, Philippines, Singapore, và Đài Loan)  năm 2014 - 2915

Triệu chứng hen trong 7 ngày trước n=2467

Triệu chứng ban ngày > 2 ngày 38,2%

Thức giấc đêm do hen ≥ 1 ngày 71,2%

Sử dụng thuốc cắt cơn > 2 lần 34,6%

Hạn chế hoạt động do hen ≥ 1 ngày 64,2%

Kiểm soát tốt 17.8%

Kiểm soát một phần 32.5%

Không kiểm soát 49.7%

Điều trị dự phòng

Điều trị dự phòng sớm

ICS hàng ngày nếu:

Triệu chứng hen >2 lần/tháng

Thức giấc ban đêm do hen >1 lần/tháng

Có triệu chứng đợt cấp + có yếu tố nguy cơ đợt cấp

Tăng liều khi

Có triệu chứng hen hàng ngày

Thức giấc do hen >1 lần/tuần, đặc biệt nếu kèm theo nguy cơ đợt cấp

Nếu có dấu hiệu đợt cấp:

Corticoid ngắn ngày hoặc liều cao ICS liều trung bình ICS/LABA, sau đó giảm liều)

Phụ nữ có thai và cho con bú

ICS làm giảm nguy cơ AE 

Ngừng ICS là yếu tố nguy cơ cho AE

ICS, SABA, LABA, Theophyllin, anti Leukotriene

Không hạ liều cho đến lúc sinh

Budesonide là thuốc được FDA cấp phép sử dụng cho phụ nữ có thai

Không ngừng các thuốc trong quá trình điều trị

ICS is OK

Không cho bú trong vòng 4 tiếng sau dung thuốc

Chuyển hóa thuốc trong cơ thể

CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ HEN PHẾ QUẢN

Glucocorticoid 

Kháng: FEV1 <15% sau 2 tuần điều trị theo phác đồ chuẩn

Các nguyên nhân khác

Tuân thủ điều trị kém

Một số thể hen đặc biệt: hen béo phì, neutrophilic asthma, paucigranulocytic asthma. 

Hút thuốc lá, nhiễm trùng

Chỉ sử dụng SABA  là tình trạng phổ biến - 30-40% BN hen !!!!       

Thói quen này được củng cố vì:

Giảm triệu chứng nhanh chóng

SABA được sử dụng trong xử trí cơn cấp

Truyền thông đề cập

Chi phí thấp

Thuốc cắt cơn giúp tôi kiểm soát bệnh hen”

Tỉ lệ sử dụng thuốc cắt cơn cao nhưng ngừa cơn thấp

Nghiên cứu đời thực ở 2467 BN hen tại 8 quốc gia Châu Á TBD 2014-15

Loại thuốc điều trị

Không

Cắt cơn dạng hít

Ngừa cơn dạng hít

Thuốc uống:

Thuốc đông y

Khác

Số bệnh nhân  (%)

302 (9,1)

1171 (35,3)

549 (16,5)

789 (23,8)

250 (7,5)

257 (7,7)

Những phát hiện từ điều tra quốc gia của Anh về tử vong do Hen

Chứng cứ sử dụng quá mức thuốc cắt cơn 

39% bệnh nhân sử dụng thuốc cắt cơn nhiều hơn liều kê toa tại thời điểm tử vong

12  bình thuốc cắt cơn trong năm trước

4% đã được kê toa

50 bình thuốc cắt cơn

Chứng cứ sử dụng dưới mức thuốc điều trị duy trì

Để tuân thủ với khuyến có điều trị, bệnh nhân thường sử dụng ít nhất 12 ống thuốc duy trì

38%  bệnh nhân sử dụng ít hơn 4  ống thuốc duy trì trong năm và 80% sử dụng ít hơn 12 ống thuốc duy trì

Mối liên quan giữa việc phụ thuộc SABA và tỉ lệ tử vong

Theo GINA, việc bệnh nhân không tuân thủ và lạm dụng SABA mà không dùng liều duy trì ICS có mối liên hệ với sự tăng nguy cơ tử vong do Hen, hậu quả của nền viêm không được kiểm soát tốt

Ngoài ra, những giai đoạn bệnh nhân cần sử dụng nhiều SABA là một tiên lượng cho sự tăng nguy cơ kịch phát

Nền tảng của các thay đổi năm 2019: Nguy cơ của sử dụng quá mức SABA

≥3 ống trên năm (trung bình 1,7 nhát /ngày) 

Sử dụng thường xuyên SABA có liên quan đến tác dụng phụ

Giảm hoạt động thụ thể beta, giảm khả năng bảo vệ phế quản, tăng phản ứng quá mẫn đường dẫn khí, giảm đáp ứng với thuốc giãn phế quản (Hancox, Respir Med 2000)

Tăng phản ứng dị ứng và viêm đường hô hấp tăng bạch cầu ái toan (Aldridge, AJRCCM 2000)

Sử dụng SABA nhiều hơn có liên quan đến kết quả lâm sàng bất lợi

Sử dụng ≥3 ống/năm (trung bình 1,7 nhát/ngày) có liên quan đến tăng nguy cơ nhập cấp cứu (Stanford, AAAI 2012)

Sử dụng ≥12 ống/năm có liên quan đến tăng nguy cơ tử vong.(Suissa, AJRCCM 1994)

Kháng cholinergic 

Ức chế hiệu quả của acytylcholine trên R M3 gây giãn phế quản, ức chế viêm

Kháng cholinergic

VvỨc chế hiệu quả của acytylcholine trên R M3 gây giãn phế quản, ức chế viêm

Tác dụng ngắn: Ipratropium

Tác dụng kéo dài: 

Tiotropium

Glycopyronium

Aclidinium

Thuốc sinh học điều trị hen

CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ HEN PHẾ QUẢN

Kháng IgE

Xolair (Omalizumab)  

Hen dị ứng nặng

IgE tự do trong máu

Kháng il4r, IL5R

Dupixent (Dupilumab) 

Nucala (Mepolizumab), Cinqaero (Reslizumab) và Fasenra (Benralizumab)

Hen nặng tăng bạch cầu ái toan

Liệu pháp miễn dịch

SLIT hoặc SCIT

Chỉ sử dụng khi biết rõ nguyên nhân

Liệu pháp miễn dịch với dị nguyên chính là vaccine cho bệnh dị ứng 

Chỉ định hen dị ứng được chứng minh bằng sự hiện diện của kháng thể IgE với dị nguyên đặc hiệu

Test lẩy da với các dị nguyên hô hấp thích hợp nhất 

Các biện pháp không dùng thuốc

Loại bỏ các yếu tố kích thích hoặc khởi phát cơn hen

Gián         

Khói thuốc

Bọ nhà            

Phấn hoa

Lông súc vật 

Ô nhiễm  môi trường

Nấm mốc            

Các mùi hắc

Nhiễm trùng đường hô hấp trên

Gắng sức

Thời tiết thay đổi

Đánh giá đáp ứng điều trị

Thăm khám định kỳ?

1-3 tháng sau khi bắt đầu điều trị, sau đó mỗi 3-12 tháng

Mang thai, 4-6 tuần/lần

1 tuần sau đợt cấp

Tăng liều

Duy trì ít nhất  2-3 nếu hen kiểm soát kém

Tăng liều ngắn ngày trong  1-2 tuần nếu nhiễm virus, tiếp xúc với dị nguyên

Đánh giá triệu chứng hàng ngày

Giảm liều

Kiểm soát tốt trong 3 tháng

Liều thấp nhất kiểm soát được triệu chứng và yếu tố nguy cơ

Giáo dục bệnh nhân hen phế quản

Kỹ năng sử dụng thuốc hen tại chỗ

Tăng hiểu biết về thuốc hen và khi cần đi khám, đi cấp cứu

Cung cấp thông tin về bệnh hen

Biết cách kiểm soát triệu chứng

Nhận biết triệu chứng

PEF

Kế hoạch hành động cho bệnh hen

Thăm khám định kỳ

Hen phế quản

Hen gặp ở mọi đối tượng già trẻ lớn bé

Hiểu biết về hen chưa thấu đáo ở mọi người

Không dự đoán được bệnh hen

Hen không  phải bệnh tâm lý

Hen có thể nặng và đe dọa cuộc sống

Hen đáp ứng rất tốt với thuốc điều trị

Bài viết cùng chuyên mục:

>>> TIẾP CẬN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH

>>> TIẾP CẬN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH PHẦN 2

>>> Bệnh phổi mạn tính là gì và cách phòng bệnh ra sao?

Tham khảo sử dụng sản phẩm BLCare Max giúp bổ phổi:

BLCare Max là viên uống bảo vệ sức khỏe hô hấp, bảo vệ phổi trước các tác nhân gây hại và phục hồi chức năng phổi bị hư tổn, giúp phòng chống và hỗ trợ điều trị ung thư phồi và các bệnh lý về phổi như Viêm phổi, Viêm phế quản, Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD), Viêm màng phổi (viêm phế mạc), Thuyên tắc phổi, Phù phổi, Xơ hóa phổi, Bệnh bụi phổi, Hội chứng suy hô hấp, Bệnh u hạt (Sarcoidosis), Hen phế quản ...

BLCare Max

https://bizweb.dktcdn.net/100/164/964/files/hotline-dat-hang.jpg?v=1498880799513

BLCare Max là một sản phẩm chuyên biệt cho phổi được đăng ký bản quyền thương hiệu giữa các nhà khoa học của Hãng Enrinity Supplements Inc và Nhà Xuất Khẩu Veda Biologics, LLC U.S.A và nhà phân phối BNC Medipharm để hỗ trợ điều trị các bệnh lý phổi, trong đó dược chất chính là N-Acetyl Cystein là tiền chất của dược chất Glutathione kết hợp các dược chất chiết xuất thiết yếu có hoạt tính sinh học cao, với sinh khả dụng mạnh tác dụng hợp đồng cộng hưởng thúc đẩy sức khỏe của phổi, giãn phế quản và kiểm soát các tế bào viêm, ức chế giải phóng các chất trung gian gây viêm, từ đó làm giảm chất nhầy trong đường hô hấp và tống đẩy đờm ra ngoài.

BLCare Max là phức hợp độc quyền giữa các dược chất sinh học chiết xuất từ cây xương cựa thương hiệu MPC, giống nho (Muscadine) trồng ở Georgia, Nấm Linh Chi và mô tuyến ức. Tất cả các thành phần dược liệu đều có nguồn gốc tự nhiên này được định hướng chuyên sâu bằng các nghiên cứu khoa học tập trung để cải thiện sức khỏe đường hô hấp giúp dễ thở, thông khí tối ưu, an toàn và hiệu quả. BLCare Max giúp giảm ho, long đờm, giải độc và làm sạch phổi, loại bỏ tắc nghẽn, giảm co thắt, tăng cường sức khỏe các mô phế nang phổi, cải thiện khả năng hấp thụ và tiêu thụ oxy của phổi, giữ lưu thông đường thở thông thoáng và cân bằng lượng chất nhầy, giảm tiết chất nhầy trong bệnh rối loạn chức năng nhầy, bệnh nhầy nhớt.

>>> Chi tiết sản phẩm xem tại: BLcare Max - Giải pháp cho người bệnh phổi

Viết bình luận