Sinh địa là thảo dược được dùng nhiều trong y học cổ truyền và y học hiện đại. Sinh địa có tác dụng gì với sức khỏe là câu hỏi của nhiều người. Cây sinh địa được trồng ở tất cả các tỉnh miền bắc, trung, nam như Bắc Giang, Thanh Hóa. Sinh địa có tác dụng bổ âm, thanh nhiệt, sinh huyết dịch, làm mát máu, cầm máu. Tốt cho người âm hư, phát nóng về chiều, khát nước nhiều, suy nhược cơ thể. Trên đây chúng tôi đã giúp bạn tìm hiểu sinh địa có tác dụng gì với sức khỏe con người.
1. Tổng quan về sinh địa
+ Thân cây:
Sinh địa (Rehmannia glutinosa) là cây thân thảo, sống lâu năm. Cây trưởng thành có thể cao 40 - 50cm. Các đốt trên thân rất ngắn, mỗi đốt mang 1 lá. Thân không có khả năng phát sinh cành. Các đốt thân phía trên dài ra nhanh ở thời kỳ cây bắt đầu ra hoa. Ngoài ra, trên thân có lông tơ mềm màu tro trắng phủ toàn thân (phủ cả lá và hoa). Sau khi ra hoa, cây đạt chiều cao tối đa.
+ Bộ rễ:
Bộ rễ của Sinh địa gồm 4 loại: rễ hom, rễ tơ, rễ bất định và rễ củ. Trong đó, rễ củ là bộ phận thu hoạch, nó phình ra thành củ, gọi là củ Sinh địa. Củ Sinh địa mọc theo giai đoạn trưởng thành, lúc đầu mọc thẳng đứng, sau đó phát triển ngang. Chiều dài của củ là 15 - 20cm, đường kính biến động 0,5 - 3,4cm, vỏ màu hồng nhạt, phần ruột màu vàng nhạt. Phần sát gốc với thân của củ kém phát triển tạo thành cuống có chiều dài vào khoảng 4 - 7cm.
+ Lá cây: T
rên thân cây, lá mọc quanh gốc theo các đốt thân. Phiến lá hình trứng ngược, đầu lá hơi tròn, dài khoảng 3 - 15cm, rộng khoảng 2 - 6cm. Đây là loại lá đơn nguyên và mép lá có răng cưa tù, không đều. Lá có nhiều gân chính và gân phụ nổi rõ nhưng phiến lá vẫn mềm. Bên cạnh đó, trên mặt lá còn có một lớp lông mềm màu tro trắng làm cho lá có màu lục hơi ngả bạc.
+ Hoa và quả:
- Hoa Sinh địa khá đẹp, là hoa tự chùm, phát sinh từ đỉnh sinh trưởng của thân. Đài và cánh hoa đều hình chuông. Loại hoa này là hoa 5 cánh, phía dưới hơi cong, dài 3 - 4cm. Mặt ngoài màu tím sẫm, mặt trong hơi vàng và có những đốm tím. Ngoài ra, hoa có 4 nhị gồm 2 nhị lớn và 2 nhị lại kém phát triển. Mùa hoa nở rộ từ tháng 3 đến tháng 4.
- Quả: Trong điều kiện sinh thái tại Việt Nam, rất hiếm thấy Sinh địa kết quả. Nhưng ở Trung Quốc, mùa quả rơi vào khoảng tháng 5 đến tháng 6. Mỗi quả có từ 200 đến 300 hạt, hạt nhỏ có màu nâu nhạt, dạng hình trứng.
+ Phân bố:
Cây có nguồn gốc từ vùng ôn đới ẩm của Trung Quốc, được trồng ở nhiều tỉnh của nước này. Hiện Trung Quốc vẫn đang độc quyền loại sản phẩm này. Một số nước khác như Triều Tiên, Nhật Bản, Việt Nam cũng trồng với quy mô nhỏ.
Năm 1958, cây được di thực vào Việt Nam. Hiện nay, Sinh địa được trồng ở nhiều tỉnh từ Bắc vào Nam, như: Bắc Giang, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Cao Bằng…
+ Bộ phận dùng:
Bộ phận làm thuốc của cây Sinh địa chính là phần rễ phình lên thành củ. Chọn lấy những củ to, mập, vỏ vàng mỏng, mềm, cắt ngang có màu đen nhánh, nhiều nhựa không thối nát là tốt. Khi thu hoạch, người ta bỏ các củ vào nước để thử. Củ nào nổi trên mặt nước là Thiên hoàng, nửa chìm nửa nổi là Nhân hoàng, còn loại chìm hẳn dưới nước mới là Sinh địa, là thứ người ta dùng làm thuốc.
+ Thu hái:
Cây được trồng ở tỉnh nào cũng được, chỉ cần nhiệt độ không dưới 3°C kéo dài nhiều ngày. Đối với các tỉnh miền núi cao hay nơi lạnh nhiều, mỗi năm chỉ có thể trồng được một vụ. Vào cuối xuân (tháng 3, tháng 4 dương lịch) thì trồng và thu hoạch vào tháng 8 - 9. Nếu trồng vào mùa thu, cây không phát triển được vào mùa lạnh. Còn ở các tỉnh miền trung du và đồng bằng mỗi năm có thể trồng hai vụ. Một vụ trồng vào tháng 1 - 2, thu hoạch vào tháng 7 - 8, một vụ trồng vào tháng 7 - 8 và thu hoạch vào tháng 2 - 3.
+ Chế biến:
Theo Trung y: Lấy 10kg Sinh địa tươi, chọn riêng củ to béo khoảng 6kg, rửa sạch, phơi nắng cho vỏ se lại. Còn 4kg loại bé nhỏ vụn thì cũng rửa sạch, cho vào cối giã nát, đổ vào 300ml rượu trắng, lại giã, vắt lấy nước tẩm vào 6kg trên, phơi sấy hoặc sấy khô (theo Lý Thời Trân). Khi dùng Sinh địa thì ủ 1 ngày, dùng dao đồng thái lát mỏng, phơi khô.
Theo kinh nghiệm Việt Nam: có 3 giai đoạn:
Sấy lần 1: Rễ củ đào về không bị sứt mẻ, không rửa nước, chọn riêng thành 4 loại to nhỏ, rải riêng từng loại cho vào lò sấy. Sấy trong 6 - 7 ngày, sấy đến khi các củ đều mềm.
Ủ: Các loại củ đã mềm rồi, phơi nơi khô ráo, thoáng gió trong 5 - 6 ngày, rồi xếp vào bao bố tời ủ lên. Ủ 2 - 3 ngày.
Sấy lần 2: Sấy lại lần nữa đến khi vỏ ngoài khô khoảng 80% là được.
+ Bảo quản: Cất nơi kín đáo, khô ráo, thoáng mát, tránh ẩm mốc.
+ Thành phần hóa học: Các thành phần có trong sinh địa được ghi nhận bao gồm: Rehmanin, Glucozit, Glucoza, Caroten, Manit, Ancaloit, Daucosterol, Acid sucinic, Acid palmitic, Campesterol.
2. Sinh địa có tác dụng gì?
Là một cây thuốc quý của Trung Quốc, sinh địa được nghiên cứu và sử dụng rất nhiều trong các bài thuốc chữa bệnh.
2.1 Theo y học hiện đại
Các nghiên cứu khoa học nhận định rằng, trong rễ củ của cây sinh địa có chứa nhiều hoạt chất gồm Phenethyl Alcohol, Iridoid, Norcarotenoid, Glycoside, Cyclophentanoid, Manit, Ancaloit, 15 loại axit amin, D-glucozamin, cacbonhydrat, campesterol, Caroten, …
Nhờ đó, rễ củ của cây thuốc có tác dụng:
Kháng viêm, chống viêm, nhất là nước sắc từ rễ củ.
Hạ đường huyết và ổn định đường huyết khi dùng nước sắc củ sinh địa.
Nước sắc sinh địa địa ức chế hệ miễn dịch cơ thể kiểu corticoid nhưng không ức chế, teo tuyến thượng thận. Còn sinh địa, thục địa làm giảm tác dụng ức chế corticoid lên vỏ tuyến thượng thận.
Bổ trợ tim, cường tim, hạ huyết áp, hạ đường huyết, bảo vệ tế bào gan.
Cầm máu hiệu quả, lợi tiểu.
Chống nấm, chống chất phóng xạ hiệu quả.
2.2 Theo Y học cổ truyền
Sinh địa tươi, sinh địa và thục địa có cách bào chế khác nhau, dưới sự tác động của nhiệt làm dược tính thay đổi. Trong y học cổ truyền chia thành 3 vị thuốc khác nhau và có dược tính khác nhau.
+ Cây sinh địa tươi:
Tính vị: Vị ngọt hơi đắng, tính hàn, quy vào 3 kinh là Can, Thận và Tâm.
Tác dụng: Thanh nhiệt, mát máu, cầm máu, lợi tiểu, bổ âm, dùng để chữa sốt có triệu chứng lưỡi đỏ, tiêu khát, nổi ban, ho khạc có máu, đau họng, trị chảy máu cam, làm thuốc bổ cho người thiếu máu, lợi tiểu, suy nhược cơ thể, sáng mắt, kinh nguyệt không đều, động thai,…
+ Vị thuốc sinh địa:
Tính vị: Vị ngọt, tính hàn.
Tác dụng: Tư âm dưỡng huyết, thanh nhiệt, dùng để chữa chứng huyết hư gây nóng, thổ huyết, băng huyết, chảy máu cam, động thai, kinh nguyệt rối loạn, sưng tấy ở yết hầu.
+ Vị thuốc thục địa:
Tính vị: Vị ngọt có mùi thơm, tính hơi ôn
Tác dụng: Bổ thận dưỡng âm, nuôi can thận, bổ huyết, chữa thận âm suy gây nóng, tiêu khát, khó thở, đau họng, làm sáng mắt, điều hoà kinh nguyệt, sinh tinh, cường dương, làm đen râu tóc, lợi tiểu, cầm máu.
Những bài thuốc và món ăn chữa bệnh từ cây sinh địa hiệu quả nhất
Với những công dụng tuyệt vời của 4 vị thuốc từ cây sinh địa (sinh địa tươi hay tiên sinh địa, can sinh địa, sinh địa, thục địa), hiện nay rất nhiều người săn tìm cây thuốc này để chữa bệnh.
Để bạn đọc có cách sử dụng đúng và có hiệu quả nhất, dưới đây Vietfarm sẽ hướng dẫn các bài thuốc từ 3 vị thuốc riêng biệt bạn đọc có thể tham khảo.
Các bài thuốc từ vị thuốc tiên sinh địa: Những bài thuốc này sử dụng sinh địa tươi thu hái trong thiên nhiên.
+ Bài thuốc chữa ho khan, bệnh lao:
Chuẩn bị: 2400g sinh địa, 480g bạch phục linh, 240g nhân sâm, 1200g mật ong trắng.
Thực hiện: Sinh địa đem giã ra rồi vắt lấy nước và thêm mật ong vào nấu sôi lên. Sau đó thêm bạch phục linh cùng nhân sâm đã tán nhỏ vào. Tiếp đến cho tất cả vào lọ đậy kín rồi đun cách thủy trong 3 ngày 3 đêm. Lấy ra để nguội. Mỗi lần chỉ dùng từ 1 - 2 thìa với tần suất 2 - 3 lần/ngày.
+ Bài thuốc lục vị sinh địa hoàn:
Đây là bài thuốc được dùng rất phổ biến giúp hỗ trợ điều trị rất nhiều triệu chứng bệnh lý. Điển hình như đau đầu, chóng mặt, miệng lưỡi lở loét, cổ khô đau, tai ù, đau lưng mỏi gối, mộng tinh, di tinh, kinh nguyệt không đều ở phụ nữ, trẻ em gầy yếu…
Chuẩn bị: 320g sinh địa, 160g hoài sơn, 160g sơn thù du, 120g mẫu đơn bì, 120g trạch tả, 120g bạch phục linh.
Thực hiện: Sinh địa đem giã cho mềm nhũn, các vị thuốc còn lại sấy khô rồi tán nhỏ. Trộn đều tất cả lại với nhau rồi cho thêm mật ong để làm thành viên bằng hạt ngô. Ngày uống khoảng 20 - 30 viên tương đương 8 -12g. Chia làm 2 lần uống vào trước bữa ăn cơm khoảng 15 phút.
+ Bài thuốc chữa gầy yếu, hỗ trợ trị tiểu đường:
Chuẩn bị: 800g sinh địa cùng với 600g hoàng liên.
Thực hiện: Đầu tiên đem giã sinh địa và vắt lấy nước. Tẩm với hoàng liên rồi đem hoàng liên đi phơi khô. Sau đó tiếp tục tẩm rồi phơi cho đến khi hết nước sinh địa. Tiến hành tán nhỏ hoàng liên và cho thêm mật rồi hoàn thành viên bằng hạt ngô. Mỗi lần lấy uống 20 viên với tần suất 2 - 3 lần/ngày.
+ Bài thuốc trị viêm họng, sốt nóng, miệng khô khát:
Chuẩn bị: 12g sinh địa, 10g mạch môn, 10g huyền sâm, 8g cam thảo.
Thực hiện: Các vị thuốc trên đem thái nhỏ rồi phơi khô. Cho vào ấm sắc chung với 200ml nước trên lửa nhỏ đến khi còn khoảng 50ml là đạt. Uống trong ngày khi thuốc còn ấm nóng, duy trì liên tục khoảng 3 - 5 ngày.
+ Bài thuốc bổ cho phụ nữ sau sinh:
Chuẩn bị: 16g sinh địa, 16g ích mẫu, 20g hà thủ ô đỏ, 12g sâm nam.
Thực hiện: Tất cả vị thuốc trên cho vào ấm sắc với 1 thăng nước đến khi còn phân nửa. Uống ngay khi thuốc còn ấm với liều 1 thang/ngày.
+ Bài thuốc chữa sốt cao kèm co giật:
Chuẩn bị: 20g sinh địa cùng với 10g lá hẹ.
Thực hiện: Các vị thuốc đã chuẩn bị đem rửa sạch rồi giã nát. Thêm vào chút nước rồi gạn bỏ bã để uống 1 lần/ngày.
+ Bài thuốc bồi bổ toàn thân:
Chuẩn bị: 20g sinh địa, 20g thiên môn và 10g đảng sâm.
Thực hiện: Sinh địa cùng với đảng sâm đem thái nhỏ rồi ngam với 100ml rượu trắng 35° trong khoảng 10 - 15 ngày. Thiên môn đem thái mỏng, phơi khô rồi sắc với nước đến khi cô thành cao lỏng. Cho thêm 150g đường kính và tiếp tục cô đến khi còn 400ml cao. Để nguội rồi hòa chung với rượu ngâm 2 vị thuốc trên. Mỗi lần dùng lấy ra khoảng 20ml thuốc uống trước bữa ăn 30 phút với tần suất 2 lần/ngày.
+ Bài thuốc bổ huyết, điều kinh:
Chuẩn bị: 16g sinh địa, 10g đương quy, 10g bạch thược, 5g xuyên khung.
Thực hiện: Các vị thuốc cho vào ấm để sắc lấy nước uống. Dùng với liều lượng đúng 1 thang/ngày.
+ Bài thuốc bổ huyết sinh tinh:
Chuẩn bị: 50g sinh địa khô cùng với 100g gạo tẻ.
Thực hiện: Các nguyên liệu trên đem hầm với nước cho thành cháo, có thể nêm thêm ít dấm và mật. Dùng khi cháo còn ấm nóng với liều lượng 1 thang/ngày.
+ Bài thuốc chữa sốt âm ỉ, ho gà, ho khan, đau nhức tay chân:
Chuẩn bị: 30g sinh địa cùng với 30g thục địa.
Thực hiện: Các vị thuốc trên đêm sắc với nước rồi lọc bỏ phần bã đi. Tiếp đến cho khoảng 60ml mật ong vào khuấy đều rồi tiếp tục sắc cho đến khi đặc lại thành siro. Mỗi lần uống 1 -2 thìa với tần suất 2 lần/ngày.
+ Bài thuốc trị đau lưng mỏi gối, thận âm, mồ hôi trộm:
Bài thuốc 1: Cần chuẩn bị 20g sinh địa, 16g sơn dược, 12g câu kỷ tử, 12g sơn thù, 12g thỏ ty tử, 12g ngưu tất, 12g cao ban long. Tất cả dược liệu trên đem tán thành bột mịn rồi thêm mật vào để hoàn thành viên. Mỗi lần dùng 12g với tần suất 2 lần/ngày vào buổi sớm và tối trước khi ngủ.
Bài thuốc 2: Cần có 20g sinh địa, 20g quy bản, 12g tri mẫu, 12g hoàng bá. Các vị thuốc đem tán thành bột mịn rồi trộn với tủy xương sống lợn và hoàn thành viên. Mỗi lần dùng đúng 12g với tần suất 2 lần/ngày. Nên uống khi bụng đói, có thể uống chung với nước muối nhạt hoặc nước gừng.
+ Bài thuốc trị bệnh đái tháo đường:
Chuẩn bị: 40g sinh địa, 20g hoàng kỳ, 40g sơn dược, 20g sơn thù và 12g tụy heo.
Thực hiện: Các vị thuốc trên đem cho vào ấm sắc lấy nước uống trong ngày. Sử dụng với liệu lượng 1 thang thuốc/ngày.
+ Bài thuốc chữa đau lưng, mỏi gối, hư thận, nóng trong xương, đổ mồ hôi trộm:
Thục địa là một vị thuốc quý cho nam giới, đặc biệt trong các vấn đề liên quan đến thận hư gây đau lưng, mỏi gối, đau lưng. Bạn có thể lựa chọn một trong hai thang thuốc sau đều rất hiệu quả.
Bài thuốc hoàn tả quy: Nghiền bột tất cả vị thuốc gồm 20g thục địa, 16g sơn dược, 16g sơn thù, 12g mỗi loại câu kỷ tử, cao ban long, thỏ ty tử, ngưu tất. Trộn thêm mật ong rồi vo thành viên hoàn. Mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 12g vào sáng và tối trước khi ngủ.
Bài thuốc hoàn đại bổ âm: Các vị thuốc thục địa, quy bản mỗi loại 20g, hoàng bá, tri mẫu mỗi loại 12g nghiền thành bột mịn. Sau đó trộn cùng tuỷ xương sống của lợn và vo viên hoàn. Mỗi ngày dùng 2 lần, mỗi lần 12gr khi bụng đói cùng nước gừng tươi pha loãng hoặc nước muối pha loãng.
3. Các món ăn từ sinh địa dùng để chữa bệnh
Bên cạnh dùng sinh địa trong các thang thuốc Đông y thì vị thuốc này cũng có thể dùng làm nguyên liệu các món ăn, vừa bổ dưỡng vừa có hiệu quả chữa bệnh.
Một số món ăn từ vị thuốc sinh địa được dùng trong chữa bệnh:
Cháo sinh địa bổ máu huyết, sinh tinh, cải thiện sinh lý: Nấu cháo từ 100g gạo tẻ, thêm 50g sinh địa khô, đến khi chín thì cho thêm dấm và mật ong vào khuấy đều, để nguội và ăn.
Cháo nấu với nước sinh địa chữa lao phổi, viêm phế quản, ho khan: Dùng 300ml nước ép từ tiên sinh địa hoà vào cháo. Đun sôi và ăn khi đói.
Gà hầm thuốc cho phụ nữ tiền mãn kinh và mãn kinh, kinh nguyệt rối loạn, nóng trong, bốc hỏa: Hầm 1 con gà mái nhỏ với 20g sinh địa, 20g câu kỷ tử, 20g hoàng tinh, 30g sơn dược cho chín nhừ. Nêm gia vị vừa miệng và ăn hết trong ngày.
Thịt lợn nạc hầm thuốc chữa lao hạch, sưng hạch: 100g thịt lợn nạc thái miếng, ninh cùng 30g sinh sinh địa, 30g hạ khô thảo. Khi chín thêm 1 củ tỏi đập dập, nêm nếm gia vị vừa ăn.
4. Những lưu ý khi sử dụng cây sinh địa
Trong quá trình sử dụng sinh địa để làm thuốc hay chế biến thành các món ăn chữa bệnh, bạn cần lưu ý những điều sau để đảm bảo an toàn và hiệu quả:
Trong thiên nhiên, cây sinh địa có đặc điểm thực vật tương đối giống với dương sinh địa tía và dương sinh địa lông, cần cẩn thận khi thu hoạch.
Không dùng sinh địa kết hợp với vị thuốc lai phục tử, sẽ gây ra phản ứng và tác dụng phụ.
Cây sinh địa không dùng cho người có tỳ hư, người đang có triệu chứng chướng bụng, đi ngoài phân lỏng.
Một số cơ địa mẫn cảm hoặc dị ứng với thành phần của cây thuốc có thể gặp tác dụng phụ, khi đó cần ngưng sử dụng ngay lập tức.
Tuân thủ nghiêm chỉnh về liều lượng và thành phần bài thuốc, nên tham khảo ý kiến của người có chuyên môn trước khi sử dụng. Mỗi ngày chỉ dùng không quá 30g tiên sinh địa và 15g sinh sinh địa dạng nước sắc.
Trên đây chúng tôi đã giúp bạn tìm hiểu sinh địa có tác dụng gì với sức khỏe con người. Hy vọng bài viết sẽ hữu ích với bạn và người thân. Cảm ơn bạn đã quan tâm, chúc bạn và gia đình luôn mạnh khỏe, hạnh phúc !
Có thể bạn quan tâm:
>>> Saponin có tác dụng gì với sức khỏe con người?
Viết bình luận