Phương pháp chẩn đoán bệnh trĩ như thế nào

Bệnh trĩ là căn bệnh thường gặp hiện nay và nhiều người mắc phải. Vậy phương pháp chẩn đoán bệnh trĩ như thế nào là câu hỏi của nhiều người. Bệnh trĩ hay còn gọi là bệnh lòi dom là hiện tượng giãn quá mức các đám rối tĩnh mạch trĩ ở mô xung quanh hậu môn trực tràng. Bình thường các mô này sẽ giúp kiểm soát sự tống phân ra ngoài. Khi các mô này bị viêm và sưng phồng lên thì gọi là trĩ. Bệnh trĩ có nhiều phương pháp nhận biết. Dưới đây chúng ta cùng đi tìm hiểu về các phương pháp chẩn đoán bệnh trĩ.

Phương pháp chẩn đoán bệnh trĩ như thế nào

1. Phương pháp chẩn đoán bệnh trĩ

1.1. Cơ chế bệnh sinh:

Trong các thuyết nêu ra có hai thuyết được nhiều người chấp nhận. 

- Thuyết mạch máu: sự rối loạn điều hoà thần kinh vận mạch gây phản ứng quá mức điều chỉnh bình thường của mạng mạch trĩ và vai trò của các shunt động – tĩnh mạch. Khi các yếu tố khởi bệnh tác động làm các shunt mở rộng, máu động mạch chảy vào ồ ạt làm các đám rối bị đầy, giãn quá mức, nhất là nếu lúc đó lại có một nguyên nhân cản trở đường máu trở về (rặn mạnh vì táo bón, co thắt cơ tròn…) các mạch máu phải tiếp nhận một lượng máu quá khả năng chứa đựng nên phải giãn ra (xung huyết), nếu tiếp tục tái diễn sẽ đi đến chảy máu, máu đỏ tươi vì đi trực tiếp từ động mạch sang tĩnh mạch.

- Thuyết cơ học: do áp lực rặn trong lúc đại tiện khó khăn (táo bón) các bộ phận nâng đỡ các tổ chức trĩ bị giãn dần trở nên lỏng lẻo, các búi trĩ (vốn là bình thường) bị đẩy xuống dưới và dần dần lồi hẳn ra ngoài lỗ hậu môn, luồng máu tĩnh mạch trở về bị cản trở, trong khi luồng máu từ động mạch vẫn đưa máu đến vì áp lực cao. Quá trình đó tạo thành vòng luẩn quẩn, lâu dài làm mức độ sa trĩ càng nặng lên.

+ Yêu cầu chẩn đoán: dựa vào các triệu chứng lâm sàng khai thác được từ hỏi bệnh, khám thực thể, đưa ra chẩn đoán xác định và phân độ trĩ. Từ đó chỉ định các xét nghiệm, khám xét cần thiết tiếp theo để xem xét các yếu tố nguy cơ (thiếu máu, xơ gan, đái đường...).

+ Các triệu chứng lâm sàng cần khai thác:

- Tiền sử: bệnh nội khoa, ngoại khoa, tiền sử điều trị trước đây (nội khoa, thủ thuật, ngoại khoa), yếu tố thuận lợi (nghề, táo bón, xơ gan, đứng lâu, ngồi nhiều, thai nghén, tăng huyết áp…).

- Triệu chứng cơ năng: chảy máu (mức độ, tính chất...), sa khối hậu môn (vị trí, tính chất thay đổi....),  đi ngoài đau hậu môn (từng đợt, liên tục, có phải dùng thuốc giảm đau...).

- Triệu chứng toàn thân: mệt mỏi, thiếu máu, hạch ngoại vi...

- Triệu chứng tại chỗ: nhìn thấy búi trĩ sa xuống tự nhiên hoặc khi bảo bệnh nhân rặn, búi trĩ chảy máu hoặc tím.

- Triệu chứng khi biến chứng (tắc mạch, hoại tử...): đau, khối tím cạnh hậu môn...

- Khám hậu môn trực tràng và soi trực tràng ống cứng (mô tả vị trí, mức độ, tổn thương phối hợp…). Tư thế nằm sấp hoặc nghiêng hoặc ngửa. Vị trí tổn thương đánh dấu theo chiều kim đồng hồ (quy định tư thể nằm ngửa).

- Khám phát hiện các triệu chứng bệnh phối hợp.

. Áp xe: đau; sốt; khối xưng, nóng, đỏ, đau; có khi vỡ chảy mủ cạnh hậu môn.

. Nứt kẽ hậu môn: đau, vết nứt thường dưới đường lược vị trí 6h, cơ thắt co bóp chặt.

. Các bệnh khác: sa niêm mạc trực tràng, K ống hậu môn, Crohn,...

1.2. Chẩn đoán xác định bệnh, phân độ trĩ

+ Trĩ nội:

- Xuất phát trên đường lược.

- Bề mặt niêm mạc không có thần kinh cảm giác.

-  Diễn biến: chảy máu, sa, nghẹt, tắc mạch.

-  Được phân thành 4 độ:

. Độ 1: mới hình thành, chảy máu là triệu chứng chính.

. Độ 2: búi trĩ sa xuống khi rặn, tự lên được.

. Độ 3: búi trĩ sa ra ngoài, phải đẩy mới lên được.

. Độ 4: búi thĩ sa thường xuyên, có thể nghẹt dẫn đến hoại tử.

+ Trĩ ngoại:

- Xuất phát dưới đường lược.

- Có thần kinh cảm giác.

- Diễn biến: tắc mạch, mẩu da thừa.

+ Trĩ hỗn hợp: trĩ nội và trĩ ngoại cùng có ở một búi trĩ hoặc nhiều búi trĩ.

+ Trĩ có biến chứng:

- Chảy máu: cấp hoặc mãn tính phụ thuộc vào mức độ chảy máu, lượng máu mất, tình trạng toàn thân. Nếu có chảy máu cấp có khi phải can thiệp cấp cứu cầm máu (ỉa máu đỏ tươi, phun thành tia, da xanh, niêm mạc nhợt, hồng cầu hematocrit giảm).

- Tắc mạch: đau nhiều hậu môn, khám tại chỗ búi trĩ tím kích thước khác nhau, có thể một nơi hay nhiều nơi, có thể ở trĩ nội hoặc trĩ ngoại, có thể phối hợp...Có thể kèm theo nhiễm trùng hoại tử.

- Sa, nghẹt trĩ: toàn bộ búi trĩ sa ra ngoài thường xuyên không thể đẩy lên hoặc đầy lên lại xuống ngay kèm theo phù nề, đau có thể nhiễm trùng, loét; thường có kết hợp tắc mạch.

1.3. Chẩn đoán phân biệt:

+ Yêu cầu chẩn đoán: phải chẩn đoán phân biệt với các bệnh thường gặp có cùng triệu chứng (ỉa máu, đau vùng hậu môn, khối hậu môn...).

+ Ung thư ống hậu môn, trực tràng, đại tràng: thăm trực tràng là động tác lâm sàng quan trọng nhất để phát hiện tổn thương ung thư 1/3 giữa và 1/3 dưới trực tràng để tránh bỏ sót đáng tiếc. Nếu có nghi ngờ ung thư phải tiến hành cho chụp khung đại tràng có barit (lavement baryté), tốt nhất soi đại tràng ống mềm hoặc gửi lên tuyến cao hơn làm chẩn đoán trước khi quyết định mổ điều trị trĩ. Một vài dấu hiệu gợi ý: tuổi trung niên, gầy sút, phân lờ máu cá... Không nên kê đơn điều trị lỵ, rối loạn tiêu hóa...khi chưa loại trừ được tổn thương ác tính.

+ Nứt kẽ ống hậu môn: thường gặp ở người trẻ với tam chứng:

- Đau hậu môn (dễ nhầm áp xe cạnh hậu môn hoặc trĩ tắc mạch hoặc có tổn thương đồng thời), đặc biệt đau dữ dội khi rặn ỉa.

- Vết loét (vết nứt):  khám hậu môn bằng cách banh nhẹ hậu môn (tránh đau) thấy vết nứt hình vợt thường ở dưới đường lược vị trí 6h, có thể thấy thớ cơ thắt hậu môn dưới vết nứt (tùy thể cấp hay mãn). Có thể quan sát thấy “cột báo hiệu” rìa hậu môn dưới vết nứt rìa hậu môn.

- Cơ thắt co bóp chặt (nếu có nứt kẽ cấp tính khó có thể thăm trực tràng vì bệnh nhân rất đau, cơ thắt co bóp chặt không thể cho ngón tay để thăm trực tràng được).

+ Các bệnh lý khác: viêm ống hậu môn; sa trực tràng; u nhú vùng hậu môn, polyp trực tràng, ống hậu môn; bệnh Crohn...

1.4. Chẩn đoán khả năng điều trị bệnh (chọn phương pháp điều trị thích hợp)

+ Yêu cầu: sau khi chẩn đoán xác định và chẩn đoán phân biệt mới đến bước xác định phương pháp điều trị. (Bệnh nhân có thể phẫu thuật được không? Dự kiến phương pháp phẫu thuật sẽ được thực hiện?).

+ Các yếu tố cần đánh giá và triệu chứng cận lâm sàng cần khai thác: tuổi, có bệnh mãn tính nặng phối hợp như cao huyết áp, tâm phế mãn, tiểu đường. Trong trường hợp cần thiết phải hội chẩn, khám các chuyên khoa liên quan để điều trị phối hợp.

Phương pháp chẩn đoán bệnh trĩ như thế nào

2. Cách phòng và điều trị bệnh trĩ

2.1 Cách phòng ngừa bệnh trĩ

+ Ăn uống lành mạnh:

Những người làm văn phòng cần xây dựng chế độ ăn uống đủ chất, đúng bữa, tránh ăn uống không đúng giờ, qua loa, khiến nhu động ruột hoạt động bất thường, thức ăn lắng đọng và khó tiêu hóa, gây táo bón và trĩ.

Bạn nên lựa chọn thực phẩm có nhiều chất xơ và tăng cường rau xanh, củ quả trong chế độ ăn để giải nhiệt, nhuận tràng chống táo bón. Các loại thực phẩm được ưu tiên gồm: mướp, rau dền, rau lang, mồng tơi, rau diếp cá…

Ngoài ra, bạn cần tránh các loại thức ăn nhanh, đồ chiên nướng nhiều dầu mỡ hay nêm nếm quá nhiều gia vị có tính cay, nóng như ớt, tỏi, tiêu…

+ Uống đủ nước:

Uống đủ nước mỗi ngày là cách đơn giản và hữu hiệu để phòng bệnh trĩ. Thực tế, ngay cả khi không khát thì cơ thể mỗi người cũng cần nạp một lượng nước lọc nhất định. Nước có tác dụng thanh lọc cơ thể, hỗ trợ trao đổi chất và chống táo bón.

Tuy nhiên, bạn không nên uống nhiều nước đá vì sẽ làm máu lưu thông kém, gây ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa và tăng khả năng bị trĩ. Uống nhiều nước vào buổi tối cũng không được khuyến khích vì có thể gây phản tác dụng.

+ Tránh làm việc quá sức:

Tránh làm việc quá sức dẫn đến căng thẳng, mệt mỏi, thức đêm mà không có chế độ nghỉ ngơi hợp lý cũng làm tăng nguy cơ bị bệnh trĩ. Thường xuyên rèn luyện thể lưc bằng các bài tập thể dục như yoga, đi bộ, tập dưỡng sinh. Bên cạnh đó, các bác sĩ cho khuyên đân văn phòng nên thường xuyên đi khám sức khỏe để có những phương pháp điều trị bệnh trĩ kịp thời và hiệu quả.

+ Thường xuyên vận động:

Việc đứng hoặc ngồi quá lâu đều có thể làm tăng áp lực lên ổ bụng, lâu ngày làm tắc nghẽn tĩnh mạch và gây bệnh trĩ. Do đó, thỉnh thoảng bạn nên đứng lên đi lại 5 - 10 phút để lưu thông khí huyết, đồng thời tránh căng thẳng, làm việc quá sức gây sức ép cho ruột.

Ngồi quá lâu thường dễ dẫn đến tình trạng béo bụng, điều này cũng làm gia tăng sức ép lên tĩnh mạch, từ đó tăng nguy cơ mắc bệnh trĩ. Do đó, cách phòng bệnh trĩ cho dân văn phòng, công sở là tăng cường tập luyện thể dục thể thao. Điều này vừa giúp kiểm soát cân nặng, vừa tăng cường hoạt động của hệ tiêu hóa, giúp ngừa táo bón, giảm nguy cơ mắc bệnh trĩ.

Một số môn thể thao phù hợp cho giới văn phòng, công sở để phòng tránh bệnh trĩ gồm: chạy bộ, đi bộ, đạp xe, bơi lội, yoga, khí công dưỡng sinh, tập thái cực quyền, nhảy dây…

+ Không nên đi tiêu quá lâu:

Nếu thói quen này kéo dài sẽ dẫn đến rối loạn chức năng đường ruột Nếu thời gian hậu môn mở kéo dài nó sẽ thúc đẩy sự tích tụ chất thải, giảm máu tĩnh mạch ở khu vực này, lâu ngày dẫn đến bệnh trĩ.

Việc không vệ sinh đúng cách sau khi đi tiêu cũng là nguyên nhân gây bệnh. Sử dụng giấy vệ sinh sau khi đi tiêu rất khó làm sạch hậu môn, không thể loại bỏ chất thải đọng lại trên các nếp gấp da trên đường hậu môn. Các dư lượng trong phân trở thành mảnh đất màu mỡ tạo ra bệnh trĩ. Vì vậy, cách làm sạch đúng là sử dụng nước. Nếu được, tốt nhất là tắm sau khi vệ sinh 10-15 phút để ngăn ngừa nhiễm trùng, ngăn ngừa bệnh trĩ.

2.2 Cách điều trị bệnh trĩ hiệu quả

a. Phương pháp điều trị nội khoa

+ Làm giảm đau: Cách trị bệnh trĩ đơn giản nhất là dùng nước muối ưu trương, cho vào ngăn đá tủ lạnh, làm thành cục nước đá rồi chườm chỗ đau hậu môn do trĩ. Bạn cũng có thể ngồi trong bồn nước ấm vài lần một ngày để giúp giảm đau do trĩ.

+ Bổ sung chất xơ:

Đây là cách chữa bệnh trĩ đơn giản nhưng cần kết hợp với các phương pháp điều trị khác mới mang đến hiệu quả cao. Các khuyến nghị về chế độ ăn uống để góp phần điều trị bệnh trĩ bao gồm việc tăng lượng chất xơ hoặc chất bổ sung chất xơ như psyllium NIH liên kết ngoài (Metamucil) hoặc methylcellulose (Citrucel) để làm giảm tác động của việc thải phân cứng.

Nghiên cứu chỉ ra rằng việc bổ sung 7-20g chất xơ mỗi ngày có thể làm giảm nguy cơ xuất huyết và các triệu chứng dai dẳng của bệnh trĩ đến 50%. Tuy nhiên lượng chất xơ không giúp cải thiện các triệu chứng sa, đau và ngứa. Lưu ý có 2 loại chất xơ: Chất xơ tan như chuối, nước ép trái cây và chất xơ không tan (cellulose) như rau, phần xác của các loại nước ép trái cây… Vì vậy, khi bổ sung chất xơ thì người bệnh cần bổ sung cả chất xơ tan và chất xơ không tan. Theo đó, người bệnh nên:

● Tránh đồ ăn cay, nóng

● Bổ sung thực phẩm giàu Collagen như cá hồi, cá ngừ

● Tránh căng thẳng

● Ngồi gối nệm khoét lỗ nếu làm các nghề phải ngồi lâu như tài xế xe đường dài, IT, thư ký văn phòng

● Tập các bài tập đại tiện

+ Dùng thuốc: Các loại thuốc gây tê cục bộ như corticosteroid hoặc thuốc loãng viêm có thể giúp làm giảm các triệu chứng của bệnh trĩ. Bên cạnh đó các loại thuốc bôi glyceryl trinitrate 0,2% cũng có tác dụng làm giảm bệnh trĩ cấp I hoặc II. Người bệnh cũng có thể dùng thuốc Prep-H (Pfizer Incorporated, Kings Mountain, NC) giúp giảm tạm thời các triệu chứng cấp tính của bệnh trĩ như chảy máu và đau khi đi đại tiện.

Đối với người có thai, Đơn vị Hậu môn – trực tràng, thuộc Trung tâm Nội soi & Phẫu thuật nội soi tiêu hóa, BVĐK Tâm Anh áp dụng các phương pháp hạn chế dùng thuốc cũng như không phẫu thuật để giảm ảnh hưởng đến thai nhi, ví dụ:

Dùng thuốc đặt (các loại không ảnh hưởng đến thai nhi)

Thuốc bôi tại chỗ (các loại không ảnh hưởng đến thai nhi)

Mềm phân không hấp thu

Chất xơ (tan và không tan)

Dụng cụ làm lạnh Cryotherapy (HemiHelp)

Diếp cá đông dược

Chiếu Plasma lạnh

- Đối với trường hợp trẻ em, các bác sĩ tại Trung tâm sẽ sử dụng một số phương pháp điều trị trĩ như sau:

Thuốc đặt

Thuốc bôi tại chỗ

Mềm phân không hấp thu

Chất xơ (tan và không tan)

Chiếu Plasma lạnh

Hướng dẫn chế độ ăn

Hướng dẫn các bài tập hậu môn, các cung phản xạ đại tiện, điện giao thoa…

+ Dùng thực phẩm chức năng Bi-Hem Max giúp điều trị bệnh trĩ hiệu quả an toàn:

Bi-HemMax là sản phẩm đặc trị cho bệnh trĩ, bổ sung các hoạt chất chiết xuất từ các thảo dược thiên nhiên. Hầu hết các hoạt chất bioflavonoid với một lượng rất nhỏ, tinh khiết có sinh khả dụng rất cao nên chỉ cần một liệu trình Bi-Hem Max thích hợp là bạn sẽ giải quyết bệnh trĩ triệt để.

Nếu điều trị đúng cách và sớm, bệnh trĩ khỏi mà không có bất kỳ biến chứng nào. Vì vậy, làm thế nào để ngăn chặn bệnh trĩ và nó không trở nên tồi tệ hơn? Tất cả những gì bạn phải làm là đăng ký tham gia chương trình của BNC Medipharm ưu đãi cho bệnh trĩ 90 ngày sử dụng Bi-Hem Max, giúp bạn xua tan nỗi lo, ám ảnh và mất tự tin bởi bệnh Trĩ.
Bi-Hem Max là sự kết hợp hoàn hảo từ các thảo dược quý có nguồn gốc từ thiên nhiên ở các vùng rừng Amazon, Nam Mỹ, Bắc Mỹ, Thái Bình Dương, châu Âu, Châu Á...

Bi-Hem Max là công trình nghiên cứu của các nhà dược lý học hãng Vitacare Pharma về tác dụng cộng hưởng của hoạt chất Astringent chiết xuất từ lá cây hạt phỉ (Witch Hazel), kết hợp với các tinh chất Diosmin, Hesperidin chiết xuất từ các loại trái cây họ cam, quýt, bưởi là những hợp chất bioflavanoid tự nhiên, những hoạt chất quý trong dược phẩm, cùng với phức hợp Rutin (chiết xuất từ hoa hoè, rau quả) và các hoạt chất chiết xuất từ thảo dược như hạt dẻ ngựa (Horse Chestnut), vỏ cây Thiêng Liêng-giống táo hoang ở rừng (Cascara Sagrada), cùng với sự hiện diện của các chất chiết xuất từ cây Thảo bản bông vàng (cây nhung, cây kim ngân: Mullein), bột lá thảo dược Plantain như lá tầm xuân non, bột củ gừng, Yến mạch (Avena Sativa), cây đậu chổi (Butchers Broom), cây nham lê (Bilberry Leaf) có trong Bi-Hem Max giúp bổ sung chất xơ, chống táo bón, nhuận tràng... và việc bổ sung các vitamin chống oxy hoá, khử gốc tự do, tăng cường miễn dịch như Vitamin C, E… để giúp giải quyết một cách triệt để cơ chế bệnh sinh của bệnh Trĩ trong điều hoà sự rối loạn thần kinh vận mạch gây phản ứng quá mức của các mao mạch trĩ và vai trò của các shunt động-tĩnh mạch làm vững bền thành mạch, an thần, giảm đau chống viêm, chống phù nề, chống táo bón (bổ sung chất xơ, làm mềm phân), nhuận tràng, chỉ huyết, tiêu viêm.

Sử dụng Bi- Hem Max hàng ngày để phòng và điều trị bệnh trĩ một cách an toàn và hiệu quả. Bi- Hem Max đem lại nhiều lợi ích và có hiệu quả hơn các giải pháp can thiệt, kể cả sau phẫu thuật, bệnh nhân trĩ vẫn nên dùng Bi- Hem Max để chống tái phát là nhờ:

1) Giảm ngứa, kích thích ở hậu môn.

2) Giảm đau, rat  trực tràng.

3. Ngăn ngừa chảy máu và cầm máu

4. Chống táo bón, nhuận tràng, điều hòa đại tiện

5. Chữa lành các tổn thương, giãn tĩnh mạch, các búi trĩ bị chấn thương.

Bi-Hem Max là công thức phối hợp đặc biệt của các thành phần đã được nghiên cứu rộng rãi về tính hiệu quả. Mỗi thành phần đều được chọn lọc kỹ để đạt được hiệu quả tốt nhất.

Bi-HemMax chứa tổ hợp thành phần giải quyết cả trĩ nội và trĩ ngoại cộng với việc kiểm soát các triệu chứng, làm giảm mức độ nghiệm trọng và có khả năng phòng ngừa. Giải pháp tổng thể cung cấp 4 yếu tố quan trọng bao gồm:

Bước 1: Kiểm soát tình trạng bệnh

Bước 2: Làm giảm triệu chứng

Bước 3: Khôi phục tế bào tổn thương

Bước 4: Ngăn ngừa tái phát, hỗ trợ chữa lành từ trong ra ngoài.

Từ các nghiên cứu sâu, rộng trên cơ chế bệnh sinh của bệnh trĩ, VitaCare Pharma đã tạo ra một sản phẩm Bi-Hem Max bằng
phương pháp bào chế độc đáo nhắm vào gốc rễ vấn đề cả trĩ nội và ngoại, kiểm soát hiệu quả các triệu chứng và biến chứng.

Bi-Hem Max

buy

Công dụng của Bi-Hem Max:

Bi-HEM Max giải pháp hồi phục các động, tĩnh mạch giãn nở ở trực tràng 100% tự nhiên, giúp co, kéo, giảm viêm, sưng và sa các búi trĩ, điều trị cả trĩ nội và trĩ ngoại:

+ Tăng cường sức bền thành mạch, điều trị chứng suy và giãn tĩnh mạch.

+ Giảm đau, rát, ngứa hậu môn, đi ngoài ra máu, chảy máu khi đại tiện.

+ Bổ sung chất xơ, điều trị chứng táo bón, rối loạn tiêu hoá, ăn không tiêu, chướng bụng, đầy hơi, kiết lỵ, làm mát gan, nhuận tràng, giảm các triệu chứng của bệnh trĩ.

+ Tăng cường sức đề kháng, chống viêm, chống tái phát bệnh trĩ.

Đối tượng sử dụng: Người bị trĩ nội, trĩ ngoại. người bị trĩ cấp với các triệu chứng như: chảy máu khi đi đại tiện; đau rát, ngứa vùng hậu môn và trực tràng; búi trĩ sa ra ngoài. Những người phẫu thuật hoặc can thiệp bệnh trĩ, phòng tái phát. Người bị rối loạn tiêu hoá, táo bón, viêm đại, trực tràng mãn tính. Những người bị suy giãn tĩnh mạch cấp và mãn tính…

Chi tiết xem thêm tại: >>> Bi-Hem Max - Giải pháp cho người bị trĩ nội, trĩ ngoại

  

b. Phương pháp điều trị ngoại khoa:

+ Can thiệp thủ thuật:

● Liệu pháp xơ hóa (Tiêm xơ): Liệu pháp xơ hóa được chỉ định cho những bệnh nhân trĩ nội độ I và II và cũng có thể là một lựa chọn tốt cho người đang điều trị bằng thuốc chống đông máu. Liệu pháp xơ hóa không cần gây tê tại chỗ và được thực hiện qua ống soi. Các búi trĩ nội được định vị và tiêm chất làm mềm, thường là dung dịch phenol trong dầu thực vật vào lớp dưới niêm mạc. Chất xơ cứng sau đó gây ra xơ hóa để cố định ống hậu môn và cuối cùng làm tiêu biến mô trĩ. Các biến chứng của liệu pháp xơ hóa có thể gây khó chịu hoặc chảy máu nhẹ nhưng rất hiếm khi xảy ra rò hoặc thủng trực tràng do tiêm nhầm chỗ. Tiêm xơ trĩ nội soi là một nét riêng của BVĐK Tâm Anh với ưu điểm rất ít đau, chỉ cần tiêm 1 lần, thời gian nằm viện rất ngắn, về trong ngày, phục hồi nhanh, chi phí điều trị thấp; ưu điểm trong các trường trĩ xuất huyết, trĩ không sa nhiều, trĩ không quá to, trĩ có bệnh nền phải dùng thuốc chống đông, tim mạch, tai biến, tiểu đường…

● Thắt dây chun: Thắt dây chun là một thủ thuật an toàn, nhanh chóng và hiệu quả cho bệnh trĩ nội cấp độ II và III. Bác sĩ sẽ thắt một dải cao su đặc biệt quanh gốc trĩ để cắt nguồn cung cấp máu. Phần dải của búi trĩ sẽ bị co lại và rụng đi trong vòng một tuần. Thủ thuật này chống chỉ định đối với bệnh ngoại khoa có triệu chứng; bệnh nhân bị rối loạn đông máu hoặc đang điều trị kháng đông mãn tính (do nguy cơ xuất huyết muộn); bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch. Thủ thuật thắt dây chun không cần gây tê cục bộ.

● Đốt laser: Đốt laser là một thủ tục ngoại trú dành cho hầu hết bệnh nhân trĩ cấp độ I, cấp độ II và cấp độ III. Búi trĩ được đốt teo hoặc cắt bỏ bằng cách sử dụng carbon dioxide hoặc Nd Yag Laser. Chùm tia Laser loại bỏ các mô trĩ một cách chính xác, nhanh chóng, không gây đau. Liệu pháp Laser có thể được sử dụng một mình hoặc kết hợp với các phương thức khác.

● Quang đông hồng ngoại (HCPT) (Đông máu hồng ngoại): Đông máu bằng tia hồng ngoại là phương pháp áp dụng trực tiếp sóng ánh sáng hồng ngoại vào các mô trĩ để triệt tiêu chúng. Phương pháp này có thể được sử dụng cho bệnh trĩ nội độ I và II. Để thực hiện thủ thuật này, đầu của dụng cụ làm đông máu hồng ngoại thường được chiếu vào gốc của búi trĩ khoảng 2 giây, với 3-5 lần điều trị cho mỗi búi trĩ. Thuốc bôi làm hoại tử búi trĩ sẽ chuyển đổi sóng ánh sáng hồng ngoại thành nhiệt. Theo thời gian, niêm mạc bị tổn thương sẽ tạo thành sẹo, dẫn đến niêm mạc trĩ bị sa ra ngoài. Thủ thuật này rất an toàn, chỉ gây đau và chảy máu nhẹ.

+ Can thiệp phẫu thuật:

● Phẫu thuật kinh điển (mổ mở): Phương pháp mổ mở thường được áp dụng cho bệnh trĩ cấp tính nặng, gây phù nề và hoại tử, ngăn cản sự đóng niêm mạc. Khi áp dụng phương pháp này, người bệnh cần được tiêm thuốc gây tê cục bộ chứa epinephrine để giúp cầm máu và sưng tấy. Phương pháp mổ mở có thể gây đau trong vài tuần sau phẫu thuật.

● Phẫu thuật khâu triệt mạch trĩ dưới hướng dẫn của siêu âm Doppler (THD): Phương pháp này sử dụng đầu dò Doppler để xác định sáu động mạch nuôi chính trong ống hậu môn. Sau đó, bác sĩ sẽ thắt các động mạch này bằng chỉ khâu có thể hấp thụ và ống soi chuyên dụng để cắt các động mạch thừa niêm mạc trĩ. Phương pháp này ít gây đau, giảm chảy máu và sa mô.

● Phẫu thuật khâu treo triệt mạch trĩ theo phương pháp Longo: Thủ thuật này còn được gọi là phẫu thuật cắt niêm mạc theo chu vi hoặc thủ thuật sa và trĩ (PPH). Phương pháp Longo là dùng ghim bấm để thực hiện cùng lúc việc cắt và khâu nối để cố định các mô trĩ bên trong vào thành trực tràng. Phương pháp này ít gây đau, rút ngắn thời gian phẫu thuật, mau phục hồi, giảm nguy cơ tái phát. Tuy nhiên, phương pháp Longo có thể gây ra các biến chứng như chảy máu từ dây ghim, không kiểm soát được chấn thương cơ thắt; nguy cơ xuất hiện lỗ rò âm đạo lại ở phụ nữ. Để tránh nguy cơ biến chứng sau phẫu thuật Longo đòi hỏi bác sĩ phẫu thuật phải có tay nghề cao và giàu kinh nghiệm.

● Cắt trĩ dưới niêm mạc (thủ thuật Parks): Thủ thuật này được phát triển vào những năm 1950 bởi bác sĩ Parks. Phương pháp này được thực hiện dưới gây tê toàn thân hoặc ngoài màng cứng và được chỉ định cho bệnh trĩ cấp độ II đến cấp độ IV. Thủ thuật Parks an toàn và có tỷ lệ biến chứng cũng như tái phát thấp.

Trên đây chúng tôi đã giúp bạn tìm hiểu về cách phương pháp chẩn đoán bệnh trĩ và cách phòng trị bệnh ra sao. Hy vọng bài viết sẽ hữu ích với bạn và người thân. Cảm ơn bạn đã quan tâm, chúc bạn và gia đình luôn mạnh khỏe, hạnh phúc !

Bài viết cùng chuyên mục:

>>> Cách điều trị bệnh trĩ tại nhà bằng rau diếp cá hiệu quả

>>> Phương pháp điều trị bệnh trĩ mới nhất hiện nay - BNC medipharm

>>> Nguyên nhân của bệnh trĩ ngoại là gì và cách phòng bệnh ra sao?

Viết bình luận