Cơ thể của bạn cần đến 20 loại Amino acid khác nhau trong quá trình phát triển và điều hòa các hoạt động sống. Trong thể hình Người ta phân các nhóm chúng thành hai dạng chính là Amino Acid thông thường ( BCAA ) và Amino Acid thiết yếu ( EAAs).
Amino acid loại không cần thiết có điều kiện được cơ thể tạo ra từ các amino acid khác. Amino acid loại thiết yếu là những amino acid chúng ta phải nạp vào qua thức ăn hoặc các thực phẩm bổ sung. Amino acid loại không cần thiết là loại cơ thể có khả năng tự tổng hợp.
Dưới đây chúng ta cùng đi tìm hiểu về bảng phân tích Amino Acid.
1. Lysine:
Tăng cường sự phát triển của não bộ. Nó là thành phần của gan và túi mật, tăng cường sự trao đổi chất của các chất béo, điều chỉnh hoạt động tuyến tùng, tuyến tiết sữa, thể vàng và buồng trứng, ngăn chặn sự suy thoái của các tế bào.
Lysine là các acid amin thiết yếu cơ bản. Do hàm lượng thấp trong ngũ cốc và bị phá hủy trong quá trình chế biến thực phẩm gây thiếu lysine, vì vậy nó được gọi là axít amin đầu tiên hạn chế. Triệu chứng thiếu lysine bao gồm mệt mỏi, yếu, buồn nôn, nôn, chóng mặt, chán ăn, chậm phát triển và thiếu máu. Bổ sung dinh dưỡng thực hiện với lời khuyên của các chuyên gia y tế. Mức tiêu thụ cho lysine là 10mg/pound cho trẻ em, 3000-9000mg cho người lớn. Lysine là nguyên liệu quan trọng giúp ích cho sự hấp thu và sử dụng các chất dinh dưỡng khác. Chỉ khi cơ thể được cung cấp đầy đủ lysine, sự hấp thu và sử dụng protein trong thực phẩm có thể được tăng cường, các chất dinh dưỡng có thể được cân bằng, và sự tăng trưởng và phát triển có thể được thúc đẩy.
Lysine có thể điều chỉnh cân bằng sự trao đổi chất của cơ thể con người. Lysine cung cấp các thành phần cấu trúc để tổng hợp carnitine, dẫn đến sự tổng hợp các axit béo trong các tế bào. Thêm một lượng nhỏ lysine trong thực phẩm sẽ kích thích sự bài tiết của pepsin và acid và cải thiện sự tiết dịch vị dạ dày, có thể tăng cường sự thèm ăn và thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển của trẻ sơ sinh. Lysine cũng làm tăng hấp thu và tích lũy canxi trong cơ thể, thúc đẩy tăng trưởng xương. Thiếu lysine có thể gây ra sự tiết dịch vị thấp, dẫn đến chán ăn, thiếu máu dinh dưỡng, gây nên sự gián đoạn và loạn sản hệ thống thần kinh trung ương.
2. Tryptophan:
Thúc đẩy sản xuất dịch dạ dày và dịch tụy. Tryptophan có thể được chuyển đổi thành một dẫn truyền thần kinh quan trọng trong não bộ con người - 5 - hydroxy tryptamine, có thể hoạt động như norepinephrine và epinephrine và có thể cải thiện thời gian ngủ. Khi hàm lượng của 5 - HT giảm trong não của một con vật, các hành vi bất thường, ảo giác điên rồ và mất ngủ sẽ xảy ra. Ngoài ra, 5 - HT có tác động mạnh mẽ của sự co mạch. Nó có thể tồn tại ở nhiều mô, bao gồm tiểu cầu và các tế bào niêm mạc ruột. Sinh vật bị thương sẽ cầm chảy máu bằng phóng thích 5 - HT. Tryptophan thường được sử dụng như thuốc chống buồn nôn, chống co giật, điều tiết dạ dày, tác nhân bảo vệ niêm mạc dạ dày và yếu tố chống hôn mê mạnh.
3. Phenylalanine:
Tham gia trong việc loại bỏ sự mất mát chức năng của thận và bàng quang. Phenylalanine là một trong những axit amin cần thiết cho cơ thể con người. Tiêu hóa thông qua thức ăn, một số các phenylalanine được sử dụng để tổng hợp protein, và phần còn lại được chuyển đổi thành tyrosine trong phản ứng với hydroxylase tyrosine gan, và sau đó chuyển đổi thành các chất hoạt tính sinh học khác.
Methionine:Thành phần của hemoglobin, mô và huyết thanh có chức năng thúc đẩy lá lách, tuyến tụy và bạch huyết.
4. Methionine
là một axit amin thiết yếu có chứa lưu huỳnh, liên quan chặt chẽ để sự trao đổi chất của một loạt các hợp chất có chứa lưu huỳnh trong cơ thể sống. Việc thiếu của methionine sẽ gây ra mất cảm giác ngon miệng, chậm tăng trưởng hoặc trì trệ sự tăng trọng lượng, làm to thận và tích lũy sắt ở gan v.v, sau đó dẫn đến hoại tử gan hoặc xơ hoá gan.
Methionine cũng có thể methylate các chất độc, các loại thuốc có methyl để thực hiện chức năng giải độc. Vì vậy, methionine có thể được sử dụng trong việc phòng ngừa và điều trị các bệnh gan như viêm gan mãn tính hoặc cấp tính và xơ gan, v.v, và giảm độc tính của các chất độc hại như asen, chloroform, carbon tetrachloride, benzene, pyridin và quinoline và v.v.
5. Threonine:
Có chức năng chuyển đổi của một số loại axit amin để đạt được sự cân bằng. Threonine có hydroxyl trong cấu trúc của nó, có chức năng giữ nước trong da của con người. Kết hợp với các chuỗi oligosaccharide, nó đóng một vai trò quan trọng trong việc bảo vệ màng tế bào và thúc đẩy tổng hợp phospholipid và oxy hóa acid béo trong cơ thể. Nó có chức năng tăng cường phát triển cơ thể con người và chống gan nhiễm mỡ, là một thành phần của dịch chuyền acid amin tổng hợp. Trong khi đó, threonine là nguyên liệu thô để sản xuất amide đơn streptozotocina, một loại kháng sinh có hiệu quả cao và khả năng gây dị ứng thấp.
6. Isoleucine:
Tham gia vào sự điều hòa và trao đổi chất của tuyến ức, lá lách và tuyến yên. Valine, leucine và isoleucine là các amino acid chuỗi phân nhánh, và cũng là các axit amin thiết yếu. Isoleucine có thể được sử dụng trong điều trị các rối loạn thần kinh, mất cảm giác ngon miệng và thiếu máu, đóng một vai trò quan trọng trong chuyển hóa protein cơ.
7. Leucine:
Cân bằng isoleucine. Leucine có thể được sử dụng để chẩn đoán và điều trị tăng đường huyết đột ngột ở trẻ em, nó cũng có thể được sử dụng điều trị cho chóng mặt và là thuốc bổ dinh dưỡng.
8. Valine:
Hoạt động trên thể vàng, tuyến chứa sữa và buồng trứng. Khi hàm lượng valine thấp, sự mất cân bằng và rối loạn chức năng của chức năng hệ thống thần kinh trung ương của chuột sẽ xảy ra, kết quả là run các chi. Các lát cắt giải phẫu mô não cho thấy sự thoái hóa tế bào hạt nhân đỏ.
Bệnh nhân xơ gan tiến triển thường mắc phải tăng insulin máu do tổn thương gan, và kết quả này làm giảm các axit amin chuỗi phân nhánh trong máu. Tỷ lệ các axit amin chuỗi phân nhánh và các axit amin thơm giảm từ mức bình thường là 3,0-3,5 đến 1.0 -1.5. Vì vậy, việc tiêm các amino axit chuỗi phân nhánh như valine thường được sử dụng trong điều trị các bệnh lý như suy gan. Ngoài ra, nó cũng có chức năng điều trị làm nhanh sự làm lành vết thương.
9. Histidine:
Chức năng điều hòa trao đổi chất. Các imidazole của histidine có thể hình thành các hợp chất phối hợp với Fe 2+ hoặc ion khác, thúc đẩy sự hấp thu sắt. Vì vậy, histidine có thể được sử dụng trong phòng chống thiếu máu. Histidine có thể làm giảm nồng độ axit dạ dày, giảm đau sau phẫu thuật đường tiêu hóa, làm giảm nôn trong thai kỳ và giảm cảm giác nóng rát dạ dày, thần kinh tự động ức chế viêm loét đường tiêu hóa do căng thẳng thần kinh tự động, và cũng có hiệu quả với các bệnh dị ứng như hen suyễn.
Ngoài ra, do ảnh hưởng của nó làm giãn nở các mạch máu và hạ huyết áp, histidine có thể được sử dụng để điều trị các bệnh như đau thắt ngực và suy tim. Hàm lượng histidine trong máu của bệnh nhân viêm khớp dạng thấp giảm đáng kể, nhưng sau khi điều trị histidine, các chỉ số bao gồm sức mạnh nắm chặt, khả năng đi bộ và tốc độ máu lắng được cải thiện. Có thể tổng hợp histamine ở người lớn, nhưng trẻ em dưới 10 tuổi không thể, do đó nhu cầu của histidine ở trẻ em từ dưới 10 nên được cung cấp bằng thực phẩm.
10. Arginine:
Thúc đẩy sự lành vết thương, thành phần protein của tinh trùng. Arginine là một phần không thể thiếu trong chu kỳ ornithine, với chức năng sinh lý rất quan trọng. Tiêu thụ nhiều arginine có thể làm tăng hoạt động của arginase trong gan và giúp chuyển đổi amoniac trong máu thành urê để bài tiết. Vì vậy, arginine là khá hiệu quả với các bệnh như tăng urê máu và rối loạn chức năng gan.
Có thể bạn quan tâm:
>>> Loại thuốc giải độc gan nào tốt nhất hiện nay
Viết bình luận