Thuốc tây điều trị mỡ máu cao - BNC medipharm

Bạn bị mỡ máu cao, bạn muốn tìm thuốc tây điều trị mỡ máu cao, bạn chưa biết loại nào tốt? Thuốc tây điều trị mỡ máu cao là câu hỏi của nhiều người. Mỡ máu cao là tình trạng rối loạn lipid máu, tăng cholesterol có hại cho cơ thể và giảm lượng cholesterol có lợi của cơ thể. Điều trị mỡ máu cao kịp thời, hiệu quả giúp cải thiện tình trạng bệnh và ngăn ngừa những biến chứng nguy hiểm. Dưới đây chúng ta cùng đi tìm hiểu chi tiết về bệnh mỡ máu cao và cách dùng thuốc tây điều trị mỡ máu cao hiệu quả.

Thuốc tây điều trị mỡ máu cao

* Thuốc tây điều trị mỡ máu cao

1 .Các loại renins gắn acid mật:

cholestyramine (questran), colestipol (colestid)...

Các thuốc này không hấp thụ qua ruột mà gắn với acid mật giúp làm giảm hấp thu của chúng.  Thuốc sẽ làm tăng chuyển hóa cholesterol sang acid mật trong gan, giúp làm giảm lượng dự trữ cholesterol ở gan và làm tăng hoạt tính của thụ thể lipopotein tỷ trọng thấp (LDL) trong gan. Thuốc này sẽ làm giảm LDL-C tới 30%, làm tăng lipoprotein tỷ trọng cao (HDL-C) khoảng 5% tuy nhiên chúng sẽ làm tăng nhẹ triglycerid. Do đó, khi sử dụng phải kết hợp với thuốc khác và không uống khi triglycerid tăng cao.

Tác dụng phụ của thuốc có thể gặp: táo bón, đau bụng, buồn nôn, nôn, nóng ruột... Chú ý khi dùng chung các thuốc khác có thể làm giảm hấp thu các thuốc đó.

2. Các dẫn xuất fibrat (acid fibric):

Nhóm thuốc này bao gồm gemfibrozil (lopid), clofibrat (lipavlon), tricor, bezafibrat (benzalip), fenofibrat (lipanthyl).

Các thuốc này làm giảm TG khoảng 20-50%, làm tăng HDL-C khoảng 10-15%. Gemfibrozil làm giảm LDL-C khoảng 10-15%. Do vậy các thuốc này chỉ định tốt trong các trường hợp tăng TG máu và có thể kết hợp tốt với thuốc gắn muối mật.

Tác dụng phụ có thể gặp là: sưng phù mặt, đau bụng, buồn nôn, đau đầu, mẩn ngứa... Men gan có thể tăng, cần theo dõi men gan khi dùng các thuốc này. Nhóm thuốc này còn làm tăng nguy cơ sỏi mật.

3. Nicotinic acid (niacin):

Đây là loại vitamin tan trong nước, ức chế gan sản xuất ra lipoprotein. Thuốc này làm giảm LDL-C tới 25% và tăng HDL-C từ 15 - 35%. Liều dùng khi bắt đầu nên thấp, sau đó có thể tăng liều lượng. Chú ý không được sử dụng thuốc nhóm này cho bệnh nhân bị gút, loét dạ dày tá tràng, hay bệnh viêm đại tràng mạn. Với bệnh nhân đái tháo đường khi dùng cần thận trọng.

Tác dụng phụ của thuốc: Cảm giác đỏ bừng da hầu như gặp ở tất cả các bệnh nhân. Có thể tránh bằng cách uống thuốc trong bữa ăn hoặc uống Aspirin 100 mg trước mỗi lần dùng thuốc 30 phút. Các tác dụng phụ khác bao gồm: mẩn ngứa, buồn nôn, đầy bụng, chóng mặt, mất ngủ, tăng nhãn áp, hạ huyết áp. Cũng có thể gặp tăng urê máu và tăng men gan khi dùng thuốc.

Chống chỉ định của Niacin: ở bệnh nhân bị gút, loét dạ dày tá tràng, bệnh viêm đại tràng mạn. Chống chỉ định tương đối ở bệnh nhân đái tháo đường.

4. Thuốc ức chế men HMG-CoA reductase (nhóm statin):

Nhóm thuốc này gồm simvastatin (zocor), lovastatin, pravastatin, fluvastatin, atorvastatin (lipitor). Những thuốc này ức chế hoạt hóa men HMG-CoA Reductase giúp làm giảm hoạt động tổng hợp cholesterol trong tế bào gan và làm tăng hoạt hóa thụ thể LDL, do vậy giúp làm giảm LDL-C trong máu.

Thuốc tây điều trị mỡ máu cao

Simvastatin và Artovastatin có thể làm giảm LDL-C tới 60% và làm giảm TG tới 37%. Đã nhiều nghiên cứu chứng minh được là các Statin có thể làm giảm tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân có bệnh mạch vành, giảm tỷ lệ bệnh mạch vành ở bệnh nhân bị tăng lipid máu, và làm giảm tỷ lệ phải can thiệp lại ở bệnh nhân sau can thiệp động mạch vành hoặc mổ cầu nối chủ - vành.

Các thuốc nhóm này không nên dùng gần bữa ăn và có thể dùng 1 lần trong ngày trước khi đi ngủ.

Tác dụng phụ bao gồm: Khó tiêu, đi ngoài, táo bón, buồn nôn, đau bụng, đau đầu, mất ngủ. Tăng men gan có thể gặp ở 1-2% số bệnh nhân dùng thuốc. Không nên dùng statin cho bệnh nhân bị bệnh gan đang tiến triển, đau cơ, viêm đa cơ, tiêu cơ vân... Không nên dùng Statin cùng với Cyclosporin, các dẫn xuất Fibrat, Erythromycin, Niacin... vì các thuốc này có thể làm tăng độc tính khi dùng cùng nhau.

Chú ý: Hiện tại thuốc liprobay (cerivastatin) đã phải rút khỏi thị trường do tác dụng phụ nguy hiểm gây tiêu cơ vân khi sử dụng cùng với các fibrat.

* Tác dụng phụ của thuốc hạ mỡ máu

+ Ảnh hưởng tới gan: Tác dụng phụ của thuốc có thể làm rối loạn chức năng gan, làm hoại tử tế bào gan. Khi chỉ số men gan tăng trên gấp 3 lần bình thường, bắt buộc bệnh nhân phải ngừng thuốc. Những trường hợp viêm gan cấp hoặc mãn có men gan tăng kéo dài thì chống chỉ định sử dụng thuốc điều trị tăng mỡ  máu.

+ Ảnh hưởng tới hệ tiêu hóa: Khi dùng thuốc tây để hạ mỡ máu, bệnh nhân sẽ gặp một số tác dụng phụ như: rối loạn tiêu hóa chiếm khoảng 1%, ăn uống khó tiêu, táo bón đầy hơi, bụng, chán ăn.

+ Ảnh hưởng đến hệ thần kinh: Tác dụng phụ của thuốc có thể làm phù mạch thần kinh, chuột rút…

+ Ảnh hưởng đến cơ, xương khớp: Tác dụng phụ của thuốc có thể làm đau cơ hoặc yếu cơ, đôi khi nhức mỏi các khớp.

+ Ảnh hưởng đến da: Tác dụng phụ của thuốc có thể làm dị ứng da, ngứa, nổi mày đay, ..v..v..

Khi phối hợp với thuốc kháng đông, uống phải theo dõi hàm lượng Prothombine qua chỉ số INR chặt chẽ vì dễ tăng nguy cơ chảy máu. Tác dụng phụ của thuốc có thể làm tăng hoặc hạ đường máu.

+ Sử dụng thuốc tây trong điều trị mỡ máu luôn là con dao 2 lưỡi:

Hiện nay, có nhiều nhóm thuốc giảm mỡ máu như nhóm statin, nhóm fibrat, nhóm resin gắn axit mật, nhóm niacin và thuốc mới ezetimib. Mỗi nhóm có một cơ chế hoạt động khác nhau, tác động đến các chỉ số khác nhau. Trong số đó, nhóm statin là nhóm thuốc phổ biến nhất hiện nay. Đây cũng là nhóm thuốc có nhiều tác dụng phụ khá nguy hiểm như:

- Gây tiêu cơ vân: Nhóm thuốc statin gây tổn thương và tiêu cơ vân, làm nghẽn thận dẫn đến suy thận. Nếu người bệnh vốn bị viêm cơ lan tỏa, bị nhiễm khuẩn, huyết áp thấp, bất thường về chuyển hóa hay dùng thuốc phối hợp với các thuốc khác thì các tác dụng phụ này càng nghiêm trọng hơn. Trên thực tế, một vài thuốc giảm mỡ máu nhóm statin đã phải rút khỏi thị trường do tác dụng phụ nguy hiểm gây tiêu cơ vân khi dùng cùng với các thuốc nhóm fibrat.

Thuốc tây điều trị mỡ máu cao

- Tăng men gan: Statin làm tăng men gan. Do đó, trước khi uống thuốc, cần kiểm tra men gan sau đó tiếp tục kiểm tra định kỳ 1 tháng/lần trong thời gian uống thuốc, nếu thấy men gan tăng gấp 3 lần so với bình thường thì nên ngừng uống thuốc. Ngoài ra, những người nghiện rượu, chức năng gan suy giảm càng phải thận trọng hơn khi uống thuốc statin.

- Nhóm statin còn có nguy cơ gây mất trí nhớ, lú lẫn, tăng đường huyết. Đây là một kết luận mới của FDA tuyên bố năm 2012.

Lưu ý khi dùng statin: chỉ được phép dùng trong khung liều quy định, khi dùng statin phối hợp với các thuốc chế cytochrom P-450 hay fibrat…, phải dùng ở liều thấp hơn nhiều, cần thăm dò liều để chỉ dùng ở liều tối thiểu có hiệu lực, an toàn. Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú không được dùng thuốc statin.

* Sử dụng Bi-Cozyme giải pháp từ nguyên liệu tự nhiên an toàn cho người bị cao mỡ máu:

Bi-Cozyme giúp phòng ngừa nhồi máu cơ tim, bệnh mạch vành, tai biến mạch máu não, bảo vệ sức khỏe tim mạch, giúp duy trì máu lưu thông dễ dàng, hỗ trợ hoạt động của tim và hệ thống mạch máu. Sử dụng Bi-Cozyme hàng ngày là liệu pháp an toàn nhất để loại bỏ các mảng xơ vữa trong lòng mạch, giảm lượng cholesterol xấu, điều trị cao mỡ mãu, làm trẻ hoá, mềm mại mạch máu giúp điều hoà huyết áp, giảm các cơn đau thắt ngực, phòng chống đột quỵ, nhồi máu cơ tim và tăng cường sức đề kháng cho cơ thể. 

Bi-Cozyme – Phòng chống đột quỵ - Ổn đinh huyết áp – Các bệnh lý về tim mạch

bi-cozyme

 

Các hoạt chất có trong Bi-Cozyme:

+ Coenzyme Q10 (ubiquinone) là chất chống oxi hoá, khử gốc tự do nội sinh trong cơ thể và đặc biệt đảm trách nhiệm vụ cực kỳ quan trọng vận chuyển proton và điện tử trong quá trình sinh tổng hợp năng lượng ATP ở ty thể của tế bào để cung cấp cho cơ tim và các mô khác của cơ thể hoạt động.

+ Nattokinase: là enzym tự nhiên chiết xuất từ đậu tương giúp ngăn cản sự hình thành cục máu đông, tiêu sợi huyết, mảng xơ vữa chống huyết khối, tắc mạch vành, não, phòng và điều trị tai biến mạch máu não và đột quỵ.
Cơ chế hoạt động của Nattokinase: tác dụng chọn lọc, chỉ làm giảm hàm lượng fibrinogen và phân hủy các sợi nhánh fibrin theo 3 cơ chế:
- Trực tiếp thủy phân sợi fibrin
- Biến đổi prourokinase thành urokinase để chuyền plasminogen thành plasmin
- Tăng hoạt động plasminogen mô (tăng plasmin nội sinh) giúp sản sinh plasmin
 * Ưu việt của Nattokinase là không phá hủy phân tử fibrinogen như Urokinase và Steptokinase nên cực kỳ an toàn và hiệu quả trong điều trị đột quỵ

+ Bromelain: là enzym chiết xuất từ quả dứa có vai trò phối hợp với nhiều enzyme khác trong cơ thể như papain, nattokinase, Serrapeptase để làm tăng khả năng tiêu các cục máu đông và các mảng xơ xữa trong long mạch. Bromelain làm tăng giãn mạch (PGI2), tăng hấp dẫn bạch cầu (IL-1, TNF- Chống viêm), tang cường miễn dịch và làm giảm đau và tính thấm thành mạch (Bradykinin), giảm kết tập tiểu cầu, độ nhớt máu (Thromboxane A2) và co mạch (PGE2)

+ Papain: là một polypeptide xích duy nhất với ba cây cầu disulfide và nhóm sulfhydryl cần thiết cho hoạt động của các enzyme. Papain được chiết xuất từ đu đủ ở dạng tiền chất chưa có hoạt tính, nó được kích hoạt bởi các en zyme phân tách, trong đó men tách ban đầu có 18 axit amin, và tiếp theo là một phân tách nữa của glycosylated gồm 114 axit amin proregion. Papain giúp tăng cường miễn dịch, chống viêm mạnh, tiêu protein, điều trị rối loạn tiêu hóa

+ Serrapeptase là enzyme phân giải protein, chiết xuất từ tằm có tác dụng tiêu các cục máu đông, nang, sẹo, mảng xơ vữa động mạch và chống viêm. Serratiopeptidase làm giảm đáng kể cholesterol toàn phần, LDH huyết thanh và các chỉ số viêm (CRP và ESR). 

+ Phức hợp Rutin Bioflavonoid Complex:
Tăng cường sức bền thành mạch, làm trẻ hoá mạch máu, giúp mạch máu mềm mại, trơn tru, co giãn nhịp nhàng giúp điều hoà huyết áp, ngăn chặn và phòng chống đột quỵ, giảm thiểu bệnh lý tim mạch, tiêu mỡ máu, giảm cholesterol.
Tăng cường miễn dịch, hỗ trợ điều trị ung thư, loãng xương, kháng viêm, chống oxy hóa và dị ứng.

White willow bark:  hoạt chất Salicin chiết xuất từ vỏ cây liễu trắng, có tác dụng:
- Là Aspirin tự nhiên, không có tác dụng phụ nên dùng để thay thế Plavix trong phòng chống tắc mạch sau đặt stent mạch vành.
- Loãng máu, giảm độ nhớt, bôi trơn và làm mềm mại thành mạch, lưu thông dễ dàng, điều hòa HA.
Sử dụng Bi-Cozyme hàng ngày là liệu pháp an toàn và hiệu quả để thay thế Asprin trong phòng và chống tắc mạch, đột quỵ, sau can thiệp tim mạch, đặt stent.
Trong điều trị các bệnh lý tim mạch như can thiệp tắc mạch vành, đặt Stent, thay van tim, đột quy, cao huyết áp... đều phải dùng thuốc Aspirin hoặc Plavix chống đông suốt đời

+ Horse Chestnut (hạt dẻ ngựa): có tác dụng khám viêm, làm giảm tình trạng đau nhức hiệu quả. Đồng thời nó còn có tác dụng giúp cho sự phát triển của thành tĩnh mạch bền vững hơn khi chúng bị căng phồng hoặc lỏng do giãn tĩnh mạch, bị dồn khối hoặc gây ra các vấn đề tương tự.

+ Cranberry Fruit (nam việt quất): có khả năng chống oxy hóa mạnh nhất trong số các loại trái cây, hơn cả trái dâu, nho, táo đỏ… Đặc biệt có hiệu quả cao trong việc bảo vệ tim mạch, giảm cholesterol, làm sach đường tiết niệu, ngăn ngừa nhiễm trùng niệu đạo.

Bi-Cozyme còn giúp duy trì lượng đường huyết và axit uric trong máu ổn định, điều trị bệnh Gout, hỗ trợ các hệ thống cơ-xương khớp bằng cách tăng cường sức khỏe, độ linh động trong các khớp và cơ bắp, giúp duy trì sức khỏe hệ thống hô hấp và xoang, giúp khử các gốc tự do chống lão hoá. 

 

CÔNG DỤNG THỰC SỰ CỦA BI-COZYME LÀ GÌ?

Bi-cozyme sử dụng giúp điều trị cho các đối tượng bị:
>> Chứng đau thắt ngực, mệt mỏi, suy tim, nhồi máu cơ tim.
>> Những người bị đột quỵ, tai biến mạch máu não, hẹp động mạch vành, phình động mạch..
>> Người bị cao HA, bệnh mạch vành,  các bệnh lý van tim, tiểu đường, béo phì …
>> Người bị xơ vữa động mạch, cao mỡ máu, cholesterol, viêm tắc mạch, giãn tĩnh mạch…
>> Bi-cozyme giúp phòng chống tắc mạch sau can thiệp tim mạch, phẫu thuật, đặt stent…
>> Bi-cozyme giúp điều trị di chứng đột quỵ, tai biến mạch máu não, biến chứng bệnh tiểu đường…
>> Bi-Cozyme giúp tăng cường tuần hoàn não, RL tiền đình, đau nửa đầu, chóng mặt ù tai, mất ngủ, căng thẳng suy nhược thần kinh, sa sút trí tuệ...

Chi tiết xem thêm tại: >>> TPCN: Bi-Cozyme - Phòng chống đột quỵ, ổn định huyết áp, tai biến

Trên đây chúng tôi đã giúp bạn tìm hiểu về thuốc tây điều trị mỡ máu cao loại nào tốt, an toàn. Giúp bạn chọn được sản phẩm ưng ý và chính hiệu nhất. Hy vọng bài viết sẽ hữu ích với bạn và người thân. Cảm ơn bạn đã quan tâm, chúc bạn và gia đình luôn mạnh khỏe, hạnh phúc !

Viết bình luận