Cao huyết áp là căn bệnh thường gặp hiện nay và nhiều người mắc phải. Thuốc huyết áp cao nào tốt là câu hỏi của nhiều người. Liệu rằng có một loại thuốc nào đó, có thể giúp bạn hoặc gia đình bỏ đi gánh nặng hằng ngày phải kề bên viên thuốc Tây. Có một loại thuốc mà giúp bạn trị tận gốc căn bệnh cao huyết áp hay không? Dưới đây chúng ta cùng đi tìm hiểu chi tiết về căn bệnh cao huyết áp và xem nên dùng loại thuốc cao huyết áp nào.
1. Thuốc huyết áp cao nào tốt
+ Nhóm 1. Thuốc lợi tiểu (Nhóm giữ kali, Nhóm thiazid, Nhóm lợi tiểu quai và Lợi tiểu thẩm thấu)
Đúng như tên gọi, cơ chế chính của nhóm thuốc lợi tiểu là tác dụng kích thích, tạo cho bệnh nhân cảm giác muốn đi tiểu nhiều hơn bình thường. Mục đích là loại bỏ lượng muối dư thừa và giảm bớt lượng nước tích tụ khỏi các mô và máu của cơ thể.
Bạn sẽ dễ dàng bắt gặp những tên thuốc quen thuộc như Furosemide, Hydrochlorothiazide, Indapamide, Amiloride, Triamterene, Spironolactone, v.v
Tại Hoa Kỳ, JNC 8 khuyến cáo Nhóm thuốc lợi tiểu dạng Thiazid (Hydrochlorothiazide, Methylclothiazide, v.v) là một trong những nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp nên được sử dụng đầu tiên, ngay khi phát hiện bệnh. Hoặc đơn trị liệu hoặc kết hợp với thuốc chẹn kênh canxi, thuốc ức chế men chuyển, hoặc thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II.
Mặc dù giá thuốc Thiazide rẻ và hiệu quả, nhưng chúng chỉ nên dùng trong thời gian đầu, không nên uống thường xuyên. Vì loại thuốc này được kiểm chứng có liên quan trực tiếp đến việc tăng nguy cơ bệnh tiểu đường khi bệnh nhân sử dụng liên tục.
Do đó, Nhóm thuốc Thiazide thường được khuyến cáo sử dụng ở những bệnh nhân trên 65 tuổi. Vì ở độ tuổi này, bệnh tăng huyết áp tâm thu có nguy cơ gây tử vong cao hơn bệnh tiểu đường.
Nếu thuốc Thiazide gây mất kali, hạ, giảm kali huyết, giải pháp thay thế là sử dụng thuốc lợi tiểu giữ kali (tiết kiệm kali), thuốc lợi tiểu quai hoặc thuốc lợi tiểu thẩm thấu, kháng aldosteron.
+ Nhóm 2. Thuốc chẹn kênh canxi
Cơ chế tác dụng chính của nhóm thuốc điều trị cao huyết áp loại này là ngăn chặn sự xâm nhập của canxi vào các tế bào cơ trong thành động mạch.
Có một số tên thuốc bệnh nhân thường uống như Amlodipine, Felodipine, Nicardipine, Nifedipine, Nimodipine, v.v
Thuốc chẹn kênh canxi là liệu pháp điều trị ưu tiên. Dùng dạng đơn trị liệu hoặc kết hợp với thuốc lợi tiểu thiazide, thuốc ức chế men chuyển, hoặc thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II cho mọi bệnh nhân bất kể tuổi tác hay chủng tộc.
Vì đây là nhóm thuốc cố tình can thiệp vào chức năng điều hòa huyết áp (chặn kênh canxi). Nên xét về ngắn hạn, sẽ là hữu ích để hạ huyết áp tạm thời. Nhưng về dài hạn, sẽ phần nào làm rối loạn cơ chế tự điều hòa huyết áp tự nhiên trong cơ thể.
+ Nhóm 3. Thuốc ức chế men chuyển (Enzyme Angiotensin)
Cơ chế nổi trội của nhóm thuốc này là ức chế hoạt động của enzyme chuyển đổi angiotensin (ACE), một loại enzyme chịu trách nhiệm chuyển đổi angiotensin I thành angiotensin II – một chất gây co mạch mạnh.
Có một số tên thuốc khá phổ biến có thể kể đến như Captopril, Enalapril, Lisinopril, Perindopril, Fosinopril, v.v
Tất cả các nhóm thuốc tây điều trị cao huyết áp hiện nay đều được đào thải qua thận. Dùng lâu và liên tục sẽ gây suy giảm chức năng thận. Thử nghiệm AASK cho thấy rằng Nhóm thuốc ức chế angiotensin sẽ làm chậm sự suy giảm chức năng thận hơn so với Thuốc chẹn kênh canxi và Thuốc chẹn beta.
Như vậy, thuốc ức chế men chuyển thường được ưu tiên lựa chọn điều trị cho bệnh nhân bị bệnh thận mãn tính, có hoặc không kèm theo bệnh tiểu đường.
Tuy nhiên, nếu bệnh nhân không bị suy thận, thì không nên sử dụng Nhóm thuốc này ngay từ đầu, vì hiệu quả hạ huyết áp không bằng Thuốc lợi tiểu & Thuốc chẹn kênh canxi.
+ Nhóm 4. Thuốc đối kháng, chẹn thụ thể angiotensin II
Nhóm thuốc này hạ huyết áp bằng cách ức chế, chống lại sự kích hoạt của các thụ thể angiotensin 2.
Bạn có thể xem ngay trong toa thuốc của mình. Nếu xuất hiện một trong các tên thuốc này, thì đích thực là bạn đang sử dụng thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II, bao gồm: Candesartan, Losartan, Irbesartan, Telmisartan, Valsartan, v.v
Sở dĩ bác sĩ sử dụng nhóm thuốc này là để thay thế nhóm thuốc ức chế men chuyển. Vì khi bệnh nhân uống thuốc ức chế men chuyển, tác dụng phụ thường gặp là ho khan rất khó chịu. Thuốc chẹn thụ thể angiotensin II giúp khắc phục nhược điểm này.
Tuy nhiên, nhóm thuốc này có thể làm tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim.
+ Nhóm 5. Thuốc chẹn kênh beta giao cảm (có chọn lọc, không chọn lọc)
Cơ chế của nhóm thuốc hạ huyết áp dòng này hoạt động bằng cách ngăn chặn tác dụng của hormon epinephrine, còn được gọi là adrenaline. Khi bạn uống thuốc chẹn beta giao cảm, tim sẽ đập chậm hơn và ít lực hơn, từ đó làm giảm huyết áp. Thuốc chẹn kênh beta cũng giúp các mạch máu giãn nở để cải thiện lưu lượng máu.
Tên một số loại thuốc chẹn thụ thể beta có thể kể đến như Bisoprolol, Nebivolol, Atenolol, Metoprolol, Nadolol, v.v
Nhóm thuốc chẹn beta giao cảm thường không được kê toa cho đến khi các loại thuốc khác, chẳng hạn như thuốc lợi tiểu, thuốc chẹn kênh canxi, hoặc thuốc ức chế men chuyển hạ huyết áp không hiệu quả.
Thuốc chẹn beta blocker (chọn lọc, không chọn lọc) thường không được sử dụng ở những người bị hen suyễn, vì lo ngại thuốc có thể gây ra cơn hen suyễn nặng. Thuốc chẹn beta cũng có thể ảnh hưởng đến mức cholesterol và chất béo trung tính, làm tăng triglyceride và giảm một lượng nhỏ lipoprotein mật độ cao, cholesterol “tốt”.
Khi đã uống loại thuốc này, người bệnh sẽ bị phụ thuộc hoàn toàn & chức năng tim sẽ ngày càng suy giảm. Người bệnh không nên đột ngột ngưng dùng thuốc chẹn beta, vì làm như vậy có thể làm tăng nguy cơ đau tim hoặc các vấn đề về tim khác.
2. Giải pháp nào thay thế cho thuốc cao huyết áp
Với nguồn dược liệu phong phú cùng với lịch sử phát triển của ngành y học, các nhà khoa học Mỹ đã nghiên cứu và kết hợp công nghệ bào chế tiên tiến đã cho ra đời thực phẩm bảo vệ sức khỏe Bi-Cozyme. Đây là một sản phẩm có tác dụng hiệu quả cho người tăng huyết áp do đáp ứng đồng thời tất cả các mục tiêu trong hỗ trợ điều trị tăng huyết áp. Giữ được mức huyết áp tối ưu mà không gây tụt huyết áp ở người sử dụng.
Bi-Cozyme bảo vệ sức khỏe tim mạch, giúp duy trì máu lưu thông dễ dàng, hỗ trợ hoạt động của tim và hệ thống mạch máu. Sử dụng Bi-Cozyme hàng ngày là liệu pháp an toàn nhất để loại bỏ các mảng xơ vữa trong lòng mạch, giảm lượng cholesterol xấu, làm trẻ hoá, mềm mại mạch máu giúp điều hoà huyết áp, giảm các cơn đau thắt ngực, phòng chống đột quỵ, nhồi máu cơ tim và tăng cường sức đề kháng cho cơ thể.
Hoạt chất chiết xuất từ vỏ cây liễu trắng trong Bi-Cozyme được gọi là "thuốc aspirin tự nhiên" giúp ngăn ngừa hình thành cục máu đông mà không ảnh hưởng đến cơ chế đông máu sinh lý của cơ thể, giúp chống tắc mạch, cải thiện bệnh lý tim mạch và đột quỵ một cách hiệu quả lâu dài mà không gây ra bất kỳ tác dụng phụ nào như sử dụng aspirin hoặc Plavix (Clopidogrel) trong điều trị cao HA, phòng chống tắc mạch sau đặt Stent, can thiêp tim mạch....
Bi-Cozyme còn giúp duy trì lượng đường huyết và axit uric trong máu ổn định, điều trị bệnh Gout, hỗ trợ các hệ thống cơ-xương khớp bằng cách tăng cường sức khỏe, độ linh động trong các khớp và cơ bắp, giúp duy trì sức khỏe hệ thống hô hấp và xoang, giúp khử các gốc tự do chống lão hoá.
Các nhà Khoa Học của Mỹ đã nghiên cứu ra sản phẩm Bi-Cozyme, sản xuất tại Mỹ với sự phối hợp toàn diện giữa Co-enzyme Q10 giúp tim khoẻ mạnh, khử các gốc tự do làm giảm tổn thương và xơ vữa động mạch cùng 4 enzyme tiêu cục máu đông: Natokinase, Bromelain, Papain và Serraptate dọn sạch lòng mạch, tiêu các mảng xơ vữa giúp máu lưu thông dễ dàng, đặc biêt sự góp mặt của phức hợp Rutin, Horse Chestnut và Salicin giúp trẻ hoá và mềm mại mạch máu, tăng sức bền thành mạch và làm loãng độ nhớt của máu, ổn định huyết áp, phòng ngừa hình thành cục máu đông, tắc mạch giúp phòng chống thiếu máu cơ tim, nhồi máu và đột quỵ hiệu quả.
Sử dụng Bi-Cozyme hàng ngày là giải pháp hữu hiệu, xua tan thiểu năng mạch vành, mạch máu não, nỗi lo bệnh lý tim mạch, HA, nhồi máu cơ tim và giải quyết triệt để các di chứng của tai biến mạch máu não và đột quỵ
Công dụng của Bi-Cozyme:
>> Chứng đau thắt ngực, mệt mỏi, suy tim
>> Phòng chống đột quỵ, tai biến mạch máu não, hẹp động mạch vành, phình động mạch…
>> Người bị cao HA, bệnh mạch vành, các bệnh lý van tim.
>> Xơ vữa động mạch, cao mỡ máu, cholesterol, viêm tắc mạch, giãn tĩnh mạch…
>> Phòng chống tắc mạch sau can thiệp tim mạch, phẫu thuật, đặt stent…
>> Di chứng đột quỵ, tai biến mạch máu não, biến chứng bệnh tiểu đường.
>> Tăng cường tuần hoàn não, RL tiền đình, đau nửa đầu, chóng mặt ù tai, mất ngủ, căng thẳng suy nhược thần kinh, sa sút trí tuệ...
>> Hạ acid uric máu, hỗ trợ điều trị bệnh gút, tăng cường miễn dịch
>> Điều trị liền viết thương, chóng liền sẹo sau phẫu thuật, cấy ghép ...
Chi tiết xem thêm tại: >>> Bi-Cozyme - Giúp điều hòa huyết áp, phòng chống tai biến mạch máu não
3. Một số phương pháp khác giúp phòng và giúp điều trị cao huyết áp
3.1. Đi bộ và tập thể dục thường xuyên
Rèn luyện thể chất không chỉ giúp tăng cường sức đề kháng cho cơ thể mà còn giúp cải thiện sức khỏe của tim, đồng thời giúp cơ quan này bơm máu hiệu quả hơn, từ đó áp lực máu tác động lên thành động mạch cũng sẽ giảm đáng kể.
Tăng cường rèn luyện thể lực mức độ trung bình: mỗi ngày 30-45 phút, tuần 180 phút như đi bộ nhanh (7 km/giờ), đi xe đạp nhanh, chạy, chơi bóng bàn cũng có thể giúp giảm huyết áp và cải thiện sức khỏe tim mạch.
3.2. Chế độ dinh dưỡng hợp lý
Hạn chế muối ăn, ăn nhạt: Muối là khoáng chất cần thiết cho cơ thể nhưng nếu ăn quá nhiều muối sẽ làm tăng tính thẩm thấu của màng tế bào đối với Natri. Khi đó sẽ gây tích nước trong tế bào, tăng trương lực thành mạch, co mạch, tăng sức cản ngoại vi và dẫn tới tăng huyết áp. Bạn có thể hạn chế việc sử dụng muối ăn bằng cách sử dụng những loại thảo mộc và gia vị khác để thay thế nó.
Hạn chế thức uống chứa cồn: Những loại thức uống chứa cồn không tốt cho sức khỏe nói chung và sức khỏe bệnh cao huyết áp nói riêng. Có khoảng 16% trường hợp bị tăng huyết áp do rượu. Vì thế các chuyên gia khuyến cáo người bị cao huyết áp nên hạn chế những loại đồ uống chứa cồn.
Ăn nhiều thực phẩm giàu Kali: Kali là một khoáng chất quan trọng giúp hỗ trợ cơ thể hạn chế hấp thụ natri, đồng thời giảm áp lực máu tác động lên thành động mạch. Những thực phẩm giàu Kali bạn có thể bổ sung bao gồm: các loại rau xanh, khoai tây, cà chua, chuối, bơ, cá ngừ, cá hồi, các loại hạt và đậu.
3.3. Bỏ hẳn thuốc lá với những người nghiện thuốc
Hút thuốc lá không chỉ là tăng nguy cơ gây bệnh ung thư phổi mà còn là nguy cơ tiềm ẩn đối với bệnh tim mạch, bao gồm tăng huyết áp. Các hóa chất trong thuốc lá cũng có nguy cơ tổn thương mạch máu.
Vì vậy, bỏ thuốc lá được xem là cách chữa cao huyết áp tại nhà do giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch.
3.4. Quản lý căng thẳng, stress
Stress hay căng thẳng là nguyên nhân trực tiếp gây tăng huyết áp. Khi áp lực tinh thần kéo dài, cơ thể bạn sẽ luôn ở trong chế độ căng thẳng. Cơ thể căng thẳng khiến nhịp tim nhanh hơn, đồng thời gây thu hẹp ở các mao mạch.
Mặt khác, khi cơ thể căng thẳng chúng ta dễ có những hành vi không có lợi cho sức khỏe như: hút thuốc, uống rượu, ăn những thực phẩm không tốt cho sức khỏe có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến huyết áp.
Việc quản lý căng thẳng, stress có thể đơn giản thông qua những biện pháp sau:
Nghe nhạc nhẹ: Những bản nhạc nhẹ có thể giúp thư giãn hệ thần kinh. Nhiều thử nghiệm lâm sàng cho hay nó là một bổ sung hiệu quả cho các liệu pháp điều trị tăng huyết áp khác.
Làm việc ít hơn: Lượng công việc nhiều cũng như các tình huống hoặc môi trường làm việc áp lực có một sự liên kết chặt chẽ với tăng huyết áp.
3.5. Giảm cân nếu thừa cân, béo phì
Khi bị béo phì, các dây thần kinh giao cảm bị căng thẳng, các hormone (adrenaline, noradrenaline,…) làm tăng huyết áp được tiết ra nhiều hơn và dẫn đến tình trạng huyết áp cao. Nếu trọng lượng của bạn quá cao, hãy giảm cân như một cách chữa cao huyết áp tại nhà.
Theo một nghiên cứu năm 2016, khi bạn giảm được 5% khối lượng cơ thể đã có thể khiến chỉ số huyết áp g iảm đi đáng kể. Trong các nghiên cứu lâm sàng trước đây, giảm khoảng 8kg sẽ giúp huyết áp tâm thu hạ xuống 8,5mmHg, trong khi huyết áp tâm trương là 6,5mmHg.
Hiệu quả sẽ càng chuyển biến tích cực hơn nếu bạn kết hợp giảm cân cùng tập thể dục. Giảm cân có thể làm cho các mạch máu giãn nở và co bóp tốt hơn, từ đó tâm thất sẽ bơm máu dễ dàng hơn.
Viết bình luận