Bệnh trĩ là căn bệnh thường gặp hiện nay và nhiều người mắc phải. Vậy nguyên nhân và dấu hiệu của bệnh trĩ với sức khỏe con người như thế nào. Trĩ là một căn bệnh lành tính gây ra nhiều bất tiện trong sinh hoạt hàng ngày cho bệnh nhân. Người bị bệnh này thường e ngại đi khám vì chúng nằm ở vị trí nhạy cảm. Bệnh trĩ có nguyên nhân bởi sự gia tăng áp lực tại tĩnh mạch hậu môn hay trực tràng, những tĩnh mạch này chịu sự chèn ép ở bên trong có thể xung huyết, chảy máu thậm chí sa ra ngoài. Dưới đây chúng ta cùng đi tìm hiểu chi tiết về nguyên nhân và dấu hiệu của bệnh trĩ.
1. Nguyên nhân gây ra bệnh trĩ
Bệnh trĩ là một bệnh rất dễ mắc nếu như chúng ta thực sự không quan tâm nhiều trong việc chăm sóc sức khỏe, đặc biệt là các yếu tố liên quan đến thói quen ăn uống, sinh hoạt và vệ sinh cá nhân mỗi ngày, chẳng hạn như1:
+ Dinh dưỡng:
Sử dụng quá nhiều các loại thực phẩm giàu đạm và chất béo, ít giá trị dinh dưỡng (như thức ăn đóng hộp, xúc xích, gà rán, bánh kẹp,…). Từ đó khiến hệ tiêu hóa bị quá tải, thiếu hàm lượng dưỡng chất cần thiết, khiến cho các chức năng hoạt động không được suôn sẻ.
Từ các yếu tố trên khiến cho hoạt động bài tiếu của người bệnh gặp khó khăn, phải gắng sức nhiều hơn. Dẫn đến các tổn thương vùng hậu môn - trực tràng và hình thành búi trĩ.
+ Trọng lượng cơ thể lớn:
Tình trạng thừa cân, béo phì cũng có tác động tương tự nhưng ở mức độ nghiêm trọng hơn. Vì khi cơ thể có trọng tải lớn, dù khi đứng hoặc ngồi hoặc bất cứ hoạt động nào đều tạo ra áp lực cho vùng hậu môn - trực tràng. Ngoài ra, đây cũng là một phần nguyên nhân dẫn đến tình trạng rối loạn tiêu hóa và các bệnh lý về tim mạch, gan, thận,…
+ Chế độ ăn uống thiếu chất xơ:
Bệnh trĩ sẽ có điều kiện phát triển mạnh mẽ hơn nếu như trong thực đơn hàng ngày của bạn thiếu hụt các loại vitamin và chất xơ cần thiết. Do đó, để bệnh trĩ không có cơ hội phát triển, bạn nên tăng cường ăn nhiều rau xanh và uống nước đều đặn hàng ngày.
+ Do hậu môn trực tràng bị u bướu:
Nếu bạn xuất hiện các u bướu ở vùng tiểu khung hoặc bị ung thư trực tràng, các tĩnh mạch sẽ bị chèn ép và căng phồng lên. Từ đó sẽ tạo điều kiện xuất hiện bệnh trĩ. Để chấm dứt tình trạng này, bạn cần phải xử lý nguyên nhân gây ra bệnh lý.
+ Thói quen đi vệ sinh:
Việc đi vệ sinh quá lâu cũng là một trong các yếu tố gây ảnh hưởng, khiến toàn bộ trọng lượng dồn xuống phần dưới của cơ thể sinh ra áp lực lớn cho phần hậu môn và trực tràng, khiến người có thói quen này đối mặt với nguy cơ cao mắc bệnh trĩ.
+ Thai kỳ:
Phụ nữ trong thời kỳ mang thai thường ít gặp nhiều khó khăn khi đi lại và đi vệ sinh nói riêng bởi cơ thể nặng nề, mệt mỏi. Với áp lực nặng nề từ trọng lượng, cộng với thường xuyên nhịn bài tiết khiến nguy cơ mắc bệnh trĩ càng cao hơn. Đồng thời, việc cân bằng dinh dưỡng không điều độ, thừa hoặc thiếu dưỡng chất cũng là một tác nhân cần lưu ý đặc biệt.
+ Người cao tuổi:
Tuổi tác càng lớn thì các nhóm cơ, mạch máu dần dần bị lão hóa, không còn giữ được độ vững chắc như trước. Nên nguy cơ hình thành trĩ sẽ cao hơn, đồng thời tiến triển và biến chứng bệnh lý cũng có biểu hiện nghiêm trọng hơn nếu không được chăm sóc tốt.
+ Công việc:
Do tính chất liên quan đến công việc cần thường xuyên ngồi một chỗ, đứng lâu, hoặc các công việc phải mang vác nặng, cơ thể hoạt động với cường độ cao cũng có thể gia tăng áp lực đến vùng cơ trực tràng.
+ Do hội chứng lỵ:
Nếu bạn mắc phải căn bệnh này, tần suất đi đại tiện mỗi ngày sẽ rất cao. Điều này sẽ khiến cho áp lực ở trong ổ bụng bị tăng do phải rặn nhiều. Không chỉ vậy, những người mắc các bệnh lý như giãn phế quản, viêm phế quản mạn tính, người thường xuyên lao động nặng nhọc… cũng có nguy cơ bị tăng áp lực trong ổ bụng. Từ đó sẽ tạo điều kiện cho bệnh trĩ xuất hiện.
+ Do táo bón:
Những người có thói quen hay rặn mỗi khi đi cầu sẽ khiến cho lòng ống của hậu môn bị tăng áp lực gấp khoảng 10 lần. Tình trạng táo bón diễn ra trong một thời gian dài sẽ tạo điều kiện làm xuất hiện các búi trĩ. Theo thời gian, các búi trĩ dần sẽ càng to ra và bị lòi ra bên ngoài.
+ Một số yếu tố khác:
Những trường hợp có tiền sử hoặc đang mắc các bệnh lý liên quan đến hệ tiêu hóa, các cơ quan hoạt động kém hiệu quả, thường xuyên có hiện tượng ăn uống khó tiêu, đầy hơi, chướng bụng, đi ngoài khó khăn,…
2. Dấu hiệu của bệnh trĩ
2.1 Dấu hiệu đặc trưng của bệnh trĩ nội:
Trĩ nội là khi các tĩnh mạch cuối trực tràng bị giãn, dần tạo thành búi trĩ nổi trên niêm mạc nên người bệnh không thể sờ thấy hoặc nhìn thấy được. Cho đến khi búi trĩ bị sa ra ngoài khi đi đại tiện mới có thể cảm nhận rõ, song nó thường có thể tự co lại sau khi đi vệ sinh hoặc có thể dùng tay đẩy ngược vào trong.
So với trĩ ngoại thì trĩ nội thường không gây đau đớn nghiêm trọng, thay vào đó là các triệu chứng điển hình hơn. Bạn có thể nhận biết dấu hiệu bệnh trĩ qua các triệu chứng sau:
+ Tăng tiết dịch nhầy:
Có thể ban đầu người bệnh chưa bị đau ngay cả khi búi trĩ gây chảy máu hậu môn. Nếu đi ngoài mà rặn mạnh thì có thể khiến búi trĩ và ống hậu môn bị xước, từ đó gây viêm nhiễm và ngứa ngáy. Tình trạng ngứa ngáy càng trầm trọng ở những bệnh nhân có nhiều dịch nhầy hậu môn.
+ Luôn có cảm giác chưa đi hết phân ra ngoài nhưng không thể đẩy hết:
Trĩ nội khi còn nhẹ khó phát hiện do không sờ hay nhìn thấy được búi trĩ. Sau một thời gian, búi trĩ nội có thể sa một phần ra ngoài nhất là khi đi đại tiện, khi rặn mạnh. Người bệnh sẽ nhìn thấy phần búi trĩ sa này với đặc điểm như sau:
- Khi chạm tay vào thấy mềm như dây cao su, có màu hơi hồng đỏ hoặc giống màu da.
- Kích thước khoảng bằng quả nhỏ.
- Búi trĩ sa thường tự đẩy vào bên trong hậu môn sau đó.
Một bệnh nhân có thể có nhiều hơn 1 búi trĩ, đồng thời gây ra cảm giác ngứa và nổi u cục xung quanh ngoài hậu môn. Nhiều bệnh nhân nhầm lẫn giữa sa búi trĩ nội và sa trực tràng, song đây là hai tình trạng hoàn toàn khác nhau. Sa trực tràng là một phần trực tràng bị tụt khỏi vị trí và đẩy ra ngoài hậu môn, trong khi búi trĩ là các tĩnh mạch bị giãn.
2.2 Nhận biết dấu hiệu bệnh trĩ ngoại
Trĩ ngoại hình thành ở ngay lớp da hậu môn nên nổi rõ lên quanh vùng hậu môn, dễ dàng nhìn và sờ thấy kể cả khi búi trĩ còn nhỏ. Trĩ ngoại thường gây đau từ sớm và tình trạng đau sẽ ngày càng nghiêm trọng do vùng hậu môn bên ngoài dễ cọ sát với quần áo, ghế ngồi khi hoạt động.
Các triệu chứng bệnh đặc trưng gồm:
- Nhìn và sờ thấy có một hoặc nhiều cục u bất thường nổi quanh hậu môn.
- Ngứa và sưng xung quanh hậu môn.
- Có chảy máu trong và sau khi đi đại tiện nhưng trĩ ngoại thường ít hơn so với trĩ nội.
- Tăng tiết dịch nhầy, có thể bị rò rỉ phân.
- Cảm giác đau đớn, khó chịu thường xuyên ở hậu môn.
Hình ảnh búi trĩ ngoại cũng có đặc điểm giống như trĩ nội bị sa ra ngoài. Rất nhiều bệnh nhân bị đồng thời và được gọi là trĩ hỗn hợp, khi đó triệu chứng sẽ đa dạng và rõ ràng hơn.
2.3 Dấu hiệu trĩ huyết khối
Trĩ huyết khối là biến chứng nặng của cả bệnh trĩ nội và trĩ ngoại, còn gọi là tắc mạch do xuất hiện các cục máu đông trong búi trĩ. Triệu chứng gặp phải cũng nghiêm trọng hơn, đặc trưng là tình trạng đau đột ngột hoặc kéo dài liên tục.
Trĩ huyết khối dễ dàng phân biệt với trĩ thông thường qua quan sát búi trĩ có huyết khối hình thành, có đặc điểm sau:
- Búi trĩ xuất hiện khối u lớn bất thường.
- Búi trĩ có màu tím hoặc xanh lam.
- Có cảm giác bị sưng, viêm quanh búi trĩ.
- Sờ vào búi trĩ không thấy mềm mà trở nên cứng, chắc.
- Trĩ huyết khối gây đau đớn nghiêm trọng cho người bệnh, vì thế nên phát hiện và can thiệp sớm.
3. Các phương pháp điều trị bệnh trĩ
Dưới ánh sáng của các nghiên cứu gần đây việc điều trị trĩ cần phải có hai nhận thức cần thiết:
- Trĩ chỉ được điều trị khi nó gây trở ngại, những trĩ mà trên lâm sàng câm thì cần được tôn trọng kể cả khi kích thước có hơi lớn.
- Không có trĩ mà chỉ có người mắc bệnh trĩ, như vậy thì điều trị phải quan tâm đến các rối loạn mà trĩ gây ra, việc khám xét phải toàn diện, nhất là thăm trực tràng và soi đại trực tràng.
3.1 Điều trị nội khoa bằng thuốc:
+ Sử dụng thực phẩm chức năng Bi-Hem Max giúp điều trị bệnh trĩ an toàn hiệu quả:
Bi-HemMax là sản phẩm đặc trị cho bệnh trĩ, bổ sung các hoạt chất chiết xuất từ các thảo dược thiên nhiên. Hầu hết các hoạt chất bioflavonoid với một lượng rất nhỏ, tinh khiết có sinh khả dụng rất cao nên chỉ cần một liệu trình Bi-Hem Max thích hợp là bạn sẽ giải quyết bệnh trĩ triệt để.
Nếu điều trị đúng cách và sớm, bệnh trĩ khỏi mà không có bất kỳ biến chứng nào. Vì vậy, làm thế nào để ngăn chặn bệnh trĩ và nó không trở nên tồi tệ hơn? Tất cả những gì bạn phải làm là đăng ký tham gia chương trình của BNC Medipharm ưu đãi cho bệnh trĩ 90 ngày sử dụng Bi-Hem Max, giúp bạn xua tan nỗi lo, ám ảnh và mất tự tin bởi bệnh Trĩ.
Bi-Hem Max là sự kết hợp hoàn hảo từ các thảo dược quý có nguồn gốc từ thiên nhiên ở các vùng rừng Amazon, Nam Mỹ, Bắc Mỹ, Thái Bình Dương, châu Âu, Châu Á...
Bi-Hem Max là công trình nghiên cứu của các nhà dược lý học hãng Vitacare Pharma về tác dụng cộng hưởng của hoạt chất Astringent chiết xuất từ lá cây hạt phỉ (Witch Hazel), kết hợp với các tinh chất Diosmin, Hesperidin chiết xuất từ các loại trái cây họ cam, quýt, bưởi là những hợp chất bioflavanoid tự nhiên, những hoạt chất quý trong dược phẩm, cùng với phức hợp Rutin (chiết xuất từ hoa hoè, rau quả) và các hoạt chất chiết xuất từ thảo dược như hạt dẻ ngựa (Horse Chestnut), vỏ cây Thiêng Liêng-giống táo hoang ở rừng (Cascara Sagrada), cùng với sự hiện diện của các chất chiết xuất từ cây Thảo bản bông vàng (cây nhung, cây kim ngân: Mullein), bột lá thảo dược Plantain như lá tầm xuân non, bột củ gừng, Yến mạch (Avena Sativa), cây đậu chổi (Butchers Broom), cây nham lê (Bilberry Leaf) có trong Bi-Hem Max giúp bổ sung chất xơ, chống táo bón, nhuận tràng... và việc bổ sung các vitamin chống oxy hoá, khử gốc tự do, tăng cường miễn dịch như Vitamin C, E… để giúp giải quyết một cách triệt để cơ chế bệnh sinh của bệnh Trĩ trong điều hoà sự rối loạn thần kinh vận mạch gây phản ứng quá mức của các mao mạch trĩ và vai trò của các shunt động-tĩnh mạch làm vững bền thành mạch, an thần, giảm đau chống viêm, chống phù nề, chống táo bón (bổ sung chất xơ, làm mềm phân), nhuận tràng, chỉ huyết, tiêu viêm.
Sử dụng Bi- Hem Max hàng ngày để phòng và điều trị bệnh trĩ một cách an toàn và hiệu quả. Bi- Hem Max đem lại nhiều lợi ích và có hiệu quả hơn các giải pháp can thiệt, kể cả sau phẫu thuật, bệnh nhân trĩ vẫn nên dùng Bi- Hem Max để chống tái phát là nhờ:
1) Giảm ngứa, kích thích ở hậu môn.
2) Giảm đau, rat trực tràng.
3. Ngăn ngừa chảy máu và cầm máu
4. Chống táo bón, nhuận tràng, điều hòa đại tiện
5. Chữa lành các tổn thương, giãn tĩnh mạch, các búi trĩ bị chấn thương.
Bi-Hem Max là công thức phối hợp đặc biệt của các thành phần đã được nghiên cứu rộng rãi về tính hiệu quả. Mỗi thành phần đều được chọn lọc kỹ để đạt được hiệu quả tốt nhất.
Bi-HemMax chứa tổ hợp thành phần giải quyết cả trĩ nội và trĩ ngoại cộng với việc kiểm soát các triệu chứng, làm giảm mức độ nghiệm trọng và có khả năng phòng ngừa. Giải pháp tổng thể cung cấp 4 yếu tố quan trọng bao gồm:
Bước 1: Kiểm soát tình trạng bệnh
Bước 2: Làm giảm triệu chứng
Bước 3: Khôi phục tế bào tổn thương
Bước 4: Ngăn ngừa tái phát, hỗ trợ chữa lành từ trong ra ngoài.
Từ các nghiên cứu sâu, rộng trên cơ chế bệnh sinh của bệnh trĩ, VitaCare Pharma đã tạo ra một sản phẩm Bi-Hem Max bằng
phương pháp bào chế độc đáo nhắm vào gốc rễ vấn đề cả trĩ nội và ngoại, kiểm soát hiệu quả các triệu chứng và biến chứng.
Công dụng của Bi-Hem Max:
Bi-HEM Max giải pháp hồi phục các động, tĩnh mạch giãn nở ở trực tràng 100% tự nhiên, giúp co, kéo, giảm viêm, sưng và sa các búi trĩ, điều trị cả trĩ nội và trĩ ngoại:
+ Tăng cường sức bền thành mạch, điều trị chứng suy và giãn tĩnh mạch.
+ Giảm đau, rát, ngứa hậu môn, đi ngoài ra máu, chảy máu khi đại tiện.
+ Bổ sung chất xơ, điều trị chứng táo bón, rối loạn tiêu hoá, ăn không tiêu, chướng bụng, đầy hơi, kiết lỵ, làm mát gan, nhuận tràng, giảm các triệu chứng của bệnh trĩ.
+ Tăng cường sức đề kháng, chống viêm, chống tái phát bệnh trĩ.
Đối tượng sử dụng:
Người bị trĩ nội, trĩ ngoại. người bị trĩ cấp với các triệu chứng như: chảy máu khi đi đại tiện; đau rát, ngứa vùng hậu môn và trực tràng; búi trĩ sa ra ngoài. Những người phẫu thuật hoặc can thiệp bệnh trĩ, phòng tái phát. Người bị rối loạn tiêu hoá, táo bón, viêm đại, trực tràng mãn tính. Những người bị suy giãn tĩnh mạch cấp và mãn tính…
Chi tiết xem thêm tại: >>> Bi-Hem Max - Giải pháp cho người bị trĩ nội, trĩ ngoại
+ Thuốc có tác dụng điều hoà lưu thông ruột:
- Chống táo bón bằng thuốc nhuận tràng.
- Chống ỉa lỏng.
+ Thuốc đạn và mỡ:
Đặt, bôi ở hậu môn có tác dụng che phủ bảo vệ niêm mạc ở búi trĩ và bôi trơn cho phân dễ đi qua.
+ Các thuốc làm tăng trương lực, bền vững thành mạch.
+ Các thuốc chống viêm
+ Thể dục liệu pháp, đại tiện theo nề nếp nhất định, tránh ngồi lâu, ngâm rửa hậu môn nhất là sau đại tiện.
+ Bôi thuốc đông y.
3.2. Điều trị bằng các thủ thuật:
Có tới 80 - 90% bệnh nhân được điều trị bằng các phương pháp này.
+ Nong dãn hậu môn: Lord - 1969 nêu lại và hoàn chỉnh kỹ thuật của Recamier - 1935. Kỹ thuật dùng cho các bệnh nhân ngoại trú có trĩ nội độ 1. Gây tê rồi nong rộng hậu môn tới 4 - 6 ngón tay, kỹ thuật kéo dài một tháng, có kết quả tốt từ 30 - 50% nếu đúng chỉ định.
+ Tiêm thuốc gây sơ hoá búi trĩ:
Người đầu tiên là Morgagni - 1869 dùng Persulfat sắt, rồi đến Mitchell - 1871 dùng acid cacbonic và dầu ôliu, trước khi chết Mitchell bán bí mật cho các thầy lang đi điều trị ở khắp nơi. Đến năm 1879 Andrew phát hiện được và đưa vào trong ngành y sử dụng. Tiêm sơ trước đây có tiếng vang lớn nhưng không điều trị được triệt để và tất cả các loại trĩ, nó có kết quả tốt nhanh chóng đối với trĩ có chảy máu.
Khi đưa thuốc vào tổ chức dưới niêm mạc sẽ kích thích gây ra phản ứng làm sơ hoá, làm ép chặt các nhánh mạch máu, dính chắc niêm mạc và hạ niêm mạc với nhau. Kết quả tránh xuất huyết, chảy máu và sa búi trĩ
Các thuốc sử dụng gồm:
- Dung dịch Quinin – urê 5%.
- Dung dịch Phenol tan trongdầu hạnh nhân 5%
- Cồn 70%.
Các thuốc dùng hiện nay: Kinurea (tránh dùng cho người có thai và viêm thị thần kinh), Aetoxisclerol (Polydocanol, ethanol) PG 60, huyết thanh nóng.
+ Thắt búi trĩ bằng vòng cao su:
Sáng kiến của Blaisdel - 1956, sau đó Barron – 1963 cải tiến dùng vòng cao su. Qua soi ống hậu môn dùng máy hút búi trĩ và đặt một vòng cao su vào cổ búi trĩ sẽ gây nghẹt thiếu máu cục bộ, trĩ sẽ hoại tử rụng sau 5 - 7 ngày. Có thể kết hợp với thắt vòng cao su với tiêm sơ, hay áp lạnh để điều trị.
+ Áp lạnh (Cryotherapy): Lewis - 1969 sử dụng đầu tiên, dưới tác dụng của nhiệt độ thấp (-1960 nếu là dùng Nitơ lỏng) sẽ gây cho các búi trĩ bị hoá băng, sau đó hoại tử lạnh, cuối cùng tổ chức sơ hoá teo đi, nhiệt độ lạnh làm mất cảm giác đau. Lành bệnh sau 6 - 8 tuần.
+ Thắt búi trĩ bằng chỉ không cắt: Kẹp sát tận gốc thắt chặt gốc búi trĩ, sau 5 - 7 ngày búi trĩ hoại tử và rụng. Ngoài ra còn có các biện pháp khác như chiếu tia hồng ngoại, tia Laser, đốt nhiệt điện trực tiếp, điện hướng cực, máy Moricorn (Nhật), tia nước intrejet (Pháp)….
Ưu điểm của điều trị bằng các thủ thuật:
- Đơn giản, nhanh, gọn, hầu như không đau.
- Điều trị ngoại trú được, rẻ tiền, ít ảnh hưởng đến lao động và công tác. Áp dụng tốt cho trĩ độ 1, độ 2.
- Đạt kết quả điều trị cao 70 - 90%.
Nhược điểm:
- Hiệu qủa điều trị triệt căn kém.
- Không áp dụng được trong những trường hợp trĩ lớn, sa lâu ngày và có kết hợp sa niêm mạc trực tràng.
- Không lấy được bệnh phẩm để làm xét nghiệm giải phẫu bệnh lý.
3.3. Điều trị phẫu thuật: Chiếm 10 – 20%.
+ Chỉ định mổ được áp dụng trong các trường hợp sau:
- Trĩ nội sa ra ngoài kèm theo đau ngứa, rát, khó chịu ở hậu môn.
- Trĩ có biến chứng chảy máu dai dẳng gây thiếu máu.
- Trĩ có biến chứng yếu cơ thắt hậu môn.
- Trĩ kèm theo nứt, dò, viêm quanh hậu môn.
- Trĩ có biến chứng huyết khối, viêm, phù nề, nghẹt và hoại tử.
- Trĩ kết hợp với sa niêm mạc trực tràng (trĩ vòng).
+ Phẫu thuật cắt đơn lẻ từng búi trĩ:
Nhằm lấy đi 3 búi trĩ tiên phát để lại giữa các búi một cầu da niêm mạc lành.
- Phẫu thuật Milligan E.T.C - Morgan C. N. -1937.
Bóc tách các búi trĩ ở vị trí 3h, 8h, 11h tư thế sản khoa, bắt đầu từ mép hậu môn tới tận gốc là các trục động mạch. Khâu chỉ xuyên qua gốc búi trĩ và thắt gốc ở trên cao. Cắt bỏ búi trĩ dưới nút thắt và cố định nút thắt gốc búi trĩ vào cơ thắt trong để đề phòng co rút lên cao, để ngỏ vết mổ. Đây là phương pháp được áp dụng ở các nước. Tỷ lệ tái phát thấp 1- 5%.
- Phẫu thuật cắt trĩ dưới niêm mạc Parks A.G. - 1956:
Bóc tách tổ chức trĩ dưới niêm mạc, bắt đầu bằng một đường rạch hình vợt lộn ngược từ mép hậu môn, thắt gốc búi trĩ cắt bỏ tổ chức trĩ, vạt da và niêm mạc không khâu. Phẫu thuật này khó làm, còn gọi là phẫu thuật “để lại vạt da niêm mạc dài”, tỷ lệ tái phát cao 14 - 20%, da thừa hậu môn nhiều (57% trong đó 1/3 phải cắt bỏ).
- Phẫu thuật cắt trĩ khâu kín: Ferguson J.A - 1959. Đường rạch hình elíp sâu đến bề mặt cơ thắt trong lấy đi cả da niêm mạc cùng tổ chức trĩ, thắt gốc và cắt bỏ tạo nên vết mổ hình thoi, khâu vắt để đóng kín vết mổ. Phẫu thuật này có nhược điểm dễ gây áp xe vết mổ.
- Phẫu thuật cắt toàn bộ vòng trĩ: (Total circular hemorrhoidectomy)
+ Phẫu thuật Whitehead W - 1882:
Whitehead W. (1840 - 1913) ở Bury, miền Nam nước Anh. Năm 1882 tác giả công bố phương pháp cắt trĩ với kỹ thuật sau:
- Rạch đường dọc theo trục hậu môn chia vòng trĩ làm 4 phần, mỗi phần được kẹp giữ bởi một kìm.
- Dùng kéo phẫu tích bắt đầu từ mép hậu môn tới đỉnh các búi trĩ cách mép hậu môn 3 – 4cm tạo thành 4 vạt hình vuông hoặc chữ nhật.
- Cắt niêm mạc ở phía trên lấy bỏ trĩ và cả niêm mạc da.
- Khâu niêm mạc trực tràng lành kéo xuống với mép hậu môn.
Năm 1887 Whitehead W. công bố 300 trường hợp mổ đạt kết quả tốt. Nhiều phẫu thuật viên áp dụng tuyên truyền cho phương pháp. Nhưng kể từ khi Kensey C. B - 1893phát hiện ra chứng lộn niêm mạc và biến dạng hậu môn sau mổ theo phương pháp Whitehead, từ đó cuộc tranh luận về sự tồn tại và phát triển của phương pháp diễn ra gay gắt. Andrews E. 1895 cho rằng mạc dù đây là phẫu thuật triệt để nhất trong điều trị trĩ, những gây mất máu nhiều trong mổ, sau mổ có các biến chứng và di chứng: đại tiện mất tự chủ, lộn niêm mạc, hẹp hậu môn… Vì vậy, dần dần phương pháp ít được áp dụng và bị lãng quên. Gần đây một số tác giả ở các nước: Mỹ, Nhật, Pháp, Trung Quốc, Hunggari, Italia… như: Toupet A. - 1969, Rand AA. - 1969, Burchell MC. 1976, Chen DP. - 1979, Wolff BG. 1988 và cơ sở chúng tôi (khoa phẫu thuật bụng - viện Quân y 103) trở lại phẫu thuật cắt toàn bộ vòng trĩ, mỗi tác giả có những cải tiến riêng của mình về cách cắt và vị trí cắt. Các phương pháp cải tiến mang lại kết quả đáng khích lệ, dần dần xoá đi quan niệm cho rằng các biến chứng nặng nề tất yếu sẽ xuất hiện sau mổ.
+ Phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ trĩ vòng với dụng cụ tự tạo:
- Chỉ định của phẫu thuật dựa vào các căn cứ sau:
. Mức độ sa của vòng niêm mạc trĩ là tiêu chuẩn chính, tiêu chuẩn cơ bản, chỉ mổ khi vòng trĩ sa thường xuyên (>3cm), sa khi gắng sức nhẹ (2 - 3cm) và sa sau khi rặn phải đẩy lên ( 1 -2 cm).
. Mức độ mất máu là tiêu chuẩn quan trọng, căn cứ vào tính chất chảy máu hậu môn, mức độ thiếu máu, và các triệu chứng lâm sàng thiếu máu.
. Các triệu chứng khác ở hậu môn: đau rát, ngứa, khó chịu ở hậu môn, trung tiện mất tự chủ, ướt đũng quần… Các bệnh kèm theo ở hậu môn: nứt, rò hậu môn…
. Thời gian mắc bệnh, các phương pháp điều trị khác đã áp dụng nhưng không kết quả.
. Giai đoạn bệnh, mức độ ảnh hưởng của bệnh đến sinh hoạt lao động, nhu cầu đòi hỏi mổ và sự phối hợp điều trị sau mổ của bệnh nhân.
. Tuổi đời và bệnh lý toàn thân.
- Kỹ thuật mổ của chúng tôi có sử dụng dụng cụ tự tạo hình trụ làm nòng tựa có đường kính 2,6 – 2,8 cm, chỉ tựa để kéo vòng niêm mạc trĩ, dây cao su để garô cầm máu tạm thời với tác dụng :
· Tạo nên trường mổ bên ngoài ống hậu môn.
· Bịt kín ngăn trực tràng thông với vùng mổ.
· Có điểm tựa để bộc lộ vòng trĩ và kéo ống niêm mạc – da.
· Có điểm tỳ để rạch cắt đường cắt dưới và đường cắt trên, phẫu tích tổ chức đúng lớp giải phẫu.
· Có nòng để garô cầm máu, đảm bảo đường kính ống hậu môn cố định, xoay bộc lộc các vị trí để thao tác kỹ thuật.
Nguyên tắc kỹ thuật: Cắt bỏ tuỳ thuộc vào mức độ sa của vòng trĩ, đây là phẫu thuật cắt trĩ theo mức độ tổn thương bệnh lý.
Ưu điểm: đây là phẫu thuật gây chảy máu ít trong mổ, thời gian mổ ngắn, chủ động thao tác kỹ thuật cắt bỏ, tạo diện cắt tròn phẳng, tái tạo lại ống hậu môn có tiết diện phù hợp với sinh lý hậu môn, không gây tổn thương cơ thắt. Kết quả sau mổ chưa thấy các biến chứng : đại tiện mất tự chủ, lộn niêm mạc và hẹp hậu môn phải chỉ định mổ lại.
Qua thực tế lâm sàng, những kinh nghiệm điều trị cho thấy đây là phương pháp mổ an toàn, đơn giản, kết quả điều trị tốt, có thể ứng dụng ở các cơ sở phẫu thuật tuyến bệnh viện với các điều kiện : chỉ định chính xác, thực hiện đúng các qui trình và thao tác kỹ thuật, chăm sóc, theo dõi sau mổ chu đáo (Nguyễn Văn Xuyên - 1991).
Trên đây chúng tôi đã giúp bạn tìm hiểu về nguyên nhân và dấu hiệu của bệnh trĩ với sức khỏe con người như thế nào. Hy vọng bài viết sẽ hữu ích với bạn và người thân. Cảm ơn bạn đã quan tâm, chúc bạn và gia đình luôn mạnh khỏe, hạnh phúc !
Bài viết cùng chuyên mục:
>>> Cách chữa bệnh trĩ không cần phẫu thuật - BNC medipharm
Viết bình luận