Đau thắt ngực cảnh báo bệnh gì?

Hiện tượng đau thắt ngực là một trong những tình trạng phổ biến nhưng nguyên nhân và tính chất cơn đau ở mỗi người sẽ không giống nhau. Vậy đau thắt ngực cảnh báo bệnh gì? Mời bạn đọc cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
 

1. Đau thắt ngực là gì?

Đau thắt ngực là một thuật ngữ y học, dùng để chỉ triệu chứng của bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ. Nguyên nhân gây bệnh là một nhánh nhỏ của động mạch vành bị hẹp, làm cho một vùng cơ tim không được cấp máu đầy đủ nên không đảm bảo nuôi dưỡng cơ tim.

Tuy nhiên, nhiều người bệnh cho rằng đau thắt ngực là cơn đau có cảm giác như thắt lại ở vùng ngực. Thực tế có rất nhiều cơn đau như vậy nhưng lại không phải do thiếu máu cơ tim cục bộ nên không được gọi là cơn đau thắt ngực.

Ví dụ như, đau do các bệnh lý khác ở tim, ở phổi, ở thực quản, ở dạ dày, ở xương sườn, ở thần kinh, và ở cơ…

Cơn đau thắt ngực thường tái diễn nhiều lần, mỗi cơn đau thường kéo dài từ 2 đến 10 phút. Cơn đau quá ngắn dưới 1 phút hoặc quá dài trên 15 phút, thường không phải là đau thắt ngực.

2. Đau thắt ngực cảnh báo bệnh gì?

Tình trạng đau thắt ngực xảy ra do lưu lượng máu đến cơ tim giảm, trong khi máu lại cung cấp oxy cho các hoạt động của tim. Khi cơ tim không được cung cấp đủ oxy sẽ gây ra hiện tượng thiếu máu cục bộ.
Đau thắt ngực là dấu hiệu của một vấn đề tiềm ẩn về tim, chẳng hạn như:

– Bệnh động mạch vành (CAD): Đây là nguyên nhân hàng đầu gây ra chứng đau thắt ngực. Tình trạng này xảy ra khi các mảng tích tụ xuất hiện trong động mạch cung cấp máu cho tim. Các động mạch thu hẹp hoặc cứng lại làm giảm lưu lượng máu đến tim. Sự thiếu hụt lưu lượng máu này gây thiếu máu cục bộ cơ tim, làm tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim.

– Bệnh vi mạch vành (MVD): Nữ giới có nguy cơ đau thắt ngực do MVD cao hơn nam giới. Tình trạng này sẽ ảnh hưởng đến thành và niêm mạc của các mạch máu nhỏ phân nhánh từ động mạch vành, làm giảm lưu lượng máu đến tim, gây co thắt mạch vành.

– Co thắt mạch vành: Những cơn co thắt này sẽ hạn chế lưu lượng máu đến tim gây đau thắt ngực.

Ngoài ra, các vấn đề về tim như suy tim, bệnh cơ tim phì đại, bệnh van tim, nhịp tim bất thường… cũng có thể là nguyên nhân gây bệnh đau thắt ngực.

3. Triệu chứng của đau thắt ngực là gì?

Đau thắt ngực có thể là cơn đau không rõ ràng, khó phân biệt hoặc có thể trở thành một cơn đau dữ dội như đang có một áp lực rất lớn đè ép lên vùng ngực. Cơn đau có thể lan xuống lưng, cổ, vai trái, thậm chí cả cánh tay. Đôi lúc, một số người còn cảm thấy đầy bụng, khó tiêu.

Mặt khác, cơn đau có thể xuất hiện kèm theo các triệu chứng đổ mồ hôi, buồn nôn, ngất xỉu, choáng váng và khó thở. Ngoài ra, triệu chứng của đau thắt ngực còn phụ thuộc vào từng dạng mà người bệnh đang mắc. Việc nhận biết các dạng đau thắt ngực sẽ giúp người bệnh không bỏ qua “thời điểm vàng” để xử trí cơn đau hiệu quả.

Có 4 loại đau thắt ngực kèm các triệu chứng như sau:

Đau thắt ngực ổn định:

Là loại phổ biến nhất, cơn đau thường xuất hiện ở vùng sau của xương ức, có thể lan xuất cánh tay, lưng và các bộ phận khác. Triệu chứng xảy ra khi người bệnh hoạt động gắng sức như đi bộ hoặc leo cầu thang vì lúc này tim cần nhiều oxy hơn để hoạt động. Điều may mắn, đau thắt ngực ổn định thường có thể dự đoán trước và giảm sau khi nghỉ ngơi hoặc dùng thuốc giãn mạch.

Đau thắt ngực không ổn định:

Cơn đau thường xuất hiện dữ dội, kéo dài hơn và có tần suất ngày càng nhiều với mức độ đau tăng dần, thậm chí trở nên nghiêm trọng trong một thời gian ngắn. Các cơn đau thắt ngực không ổn định vô cùng nguy hiểm vì nó không chỉ gây ra nhồi máu cơ tim cấp mà có thể khiến người bệnh đột tử nếu không được cấp cứu kịp thời. Thậm chí, ở nhiều trường hợp cấp cứu kịp thì khả năng gặp di chứng cũng rất nặng nề.

Đau thắt ngực Prinzmetal:

Là cơn đau hiếm gặp, các cơn đau thắt ngực Prinzmetal thường xuất hiện một cách đột ngột vào lúc nửa đêm khi bạn đang ngủ, thường sẽ kéo dài đến 30 phút và có xu hướng trở nên nghiêm trọng, tuy nhiên triệu chứng có thể giảm khi người bệnh uống thuốc điều trị.

Đau thắt vi mạch máu:

Cơn đau xuất hiện trong thời gian dài hơn và làm tổn thương tim nghiêm trọng hơn so với các cơn đau thắt ngực khác. Triệu chứng kèm theo như hơi thở ngắn, khó ngủ, mệt mỏi, thiếu năng lượng và khởi phát do căng thẳng, stress tâm lý,…

4. Đau thắt ngực có nguy hiểm không?
 

 
Đau thắt ngực là dấu hiệu điển hình nhất cảnh báo bệnh tim mạch, đặc biệt là nhồi máu cơ tim. Bệnh tim sẽ trở nguy hiểm khi xảy ra các cơn đau thắt ngực không ổn định.

Khi các triệu chứng đau thắt ngực tiến triển trầm trọng, kéo dài trên 15 phút và không suy giảm dù có uống thuốc và nghỉ ngơi, đây là dấu hiệu cảnh báo cơn nhồi máu cơ tim sắp xảy ra. Lúc này, thời gian “vàng” đối với nhồi máu cơ tim là trong vòng 1-2 giờ, kể từ khi xuất hiện các triệu chứng đầu tiên. Bất kỳ sự chậm trễ hay trì hoãn nào cũng có thể khiến tim bị tổn thương và cướp đi tính mạng của người bệnh tức thì.

5. Phương pháp phòng ngừa đau thắt ngực?

Việc thay đổi lối sống không giúp cắt cơn đau thắt ngực ngay lập tức nhưng đây là yếu tố quan trọng giúp bạn phòng ngừa sự xuất hiện của cơn đau thắt ngực. Dưới đây là cách mà bạn nên áp dụng mỗi ngày:

– Tránh làm việc nặng hoặc gắng sức để trái tim luôn khỏe mạnh.

– Tránh xa căng thẳng, stress, giữ tâm lý thoải mái.

– Xây dựng chế độ dinh dưỡng khoa học, ăn nhiều rau quả, chất xơ, cá. Hạn chế ăn chất béo, muối, đồ ngọt, đồ chiên rán…

– Bỏ thuốc lá, rượu bia, cố gắng giảm cân nếu bị thừa cân, béo phì.

– Điều trị triệt để các bệnh gây nguy cơ đau thắt ngực như cao huyết áp, tiểu đường, rối loạn mỡ máu,…

– Tập thể dục thể thao ít nhất 30 phút mỗi ngày bằng các môn vừa sức như yoga, đi bộ, đạp xe,…

– Dùng thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ để kiểm soát huyết áp, cholesterol, đường máu…

– Khám sức khỏe định kỳ ít nhất 1 năm 1 lần, thực hiện điện tâm đồ, siêu âm tim, đo huyết áp,… 6 tháng một lần.

Để có trái tim khỏe mạnh, những người có nguy cơ cao mắc các bệnh tim mạch hoặc có triệu chứng đau thắt ngực cần đi thăm khám sớm, để có hướng xử trí kịp thời bạn nhé!
 
Giới thiệu đến bạn : Bi-Q10 Max Tăng cường sức khỏe tim mạch tổng thể

Bổ sung Bi-Q10 MAX hàng ngày giúp tim và hệ thống mạch khỏe mạnh. Giúp điều trị các cơn đau thắt ngực, thiếu máu, nhồi máu cơ tim, hỗ trợ phòng và chống các cơn đột quỵ, tai biến mạch máu não.​ Bi-Q10 Max là một sản phẩm đáp ứng được nhu cầu cấp thiết trong công tác phòng chống, nâng cao sức khỏe tim mạch và chữa trị các bệnh lý tim mạch ngày càng gia tăng. Bi-Q10 Max là công thức phối hợp giữa các dược chất đặc biệt có hoạt tính sinh học tốt nhất để tăng cường sức khoẻ tim mạch đã được đăng ký bản quyền về thương hiệu giữa các nhà khoa học của hãng dược phẩm CAPTEK SOFTGEL International, Inc, Hoa Kỳ và nhà phân phối BNC Medipharm.
 
 
Công dụng của Bi-Q10 Max® :

- Làm tim và hệ thống mạch khỏe mạnh, phòng và chống các cơ đau thắt ngực, thiếu máu, nhồi máu cơ tim.

- Tăng tuần hoàn não, chống rối loạn tiền đình, đâu nửa đầu, chống mất ngủ, suy nhược, mệt mỏi, tăng cường trí nhớ.

- Giảm cholesterol xấu, chống xơ vữa động mạch và phòng các biến chứng tiểu đường.

- Phòng và hỗ trợ điều trị tai biến mạch não, đột quỵ, hẹp hở van tim.

- Chống lão hoá, suy giảm thị lực, thoái hoá võng mạc, tăng cường miễn dịch.

- Bổ sung Bi-Q10 MAX hàng ngày giúp tim và hệ thống mạch khỏe mạnh.

- Bi-Q10 MAX giúp điều trị các cơn đau thắt ngực, thiếu máu, nhồi máu cơ tim, hỗ trợ phòng và chống các cơn đột quỵ, tai biến mạch máu não.

- Điều trị chứng mệt mỏi, suy nhược thần kinh, ăn ngủ kém, suy giảm trí nhớ.

- Tăng tuần hoàn não, chống rối loạn tiền đình, đau nửa đầu, hoa mắt chóng mặt, ù tai.

- Giảm cholesterol xấu, chống xơ vữa động mạch.

- Giúp phòng và điều trị các biến chứng của bệnh tiểu đường. Phòng và hỗ trợ điều trị tai biến mạch não, đột quỵ, hẹp hở van tim.

- Chống lão hoá, suy giảm thị lực, thoái hoá võng mạc, tăng cường miễn dịch.
 
 
Hotline tư vấn: 0962 876 060 - 0968 805 353 - 0978 307 072

Viết bình luận