Dấu hiệu nhận biết đột quỵ sớm.

Đột quỵ là một trong ba nguyên nhân gây tử vong cao nhất tại Việt Nam và đứng hàng đầu về tỷ lệ di chứng sau điều trị. Hầu hết các cơn đột quỵ đều xảy ra đột ngột, cần có sự chẩn đoán và can thiệp y tế kịp thời. Nhận biết đột quỵ ngay từ sớm chính là yếu tố then chốt để gia tăng cơ hội chữa trị và phục hồi cho người bệnh. Vậy dấu hiệu nào nhận biết đột quỵ sớm? Mời bạn đọc cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!


 

1 .Đột quỵ là gì?


Đột quỵ còn được gọi là tai biến mạch máu não. Đây là tình trạng não bộ bị tổn thương nghiêm trọng do quá trình cấp máu não bị gián đoạn hoặc giảm đáng kể khiến não bộ bị thiếu oxy, không đủ dinh dưỡng để nuôi các tế bào. Trong vòng vài phút nếu không được cung cấp đủ máu các tế bào não sẽ bắt đầu chết.

Do đó, người bị đột quỵ cần được cấp cứu ngay lập tức, thời gian kéo dài càng lâu, số lượng tế bào não chết càng nhiều sẽ ảnh hưởng lớn tới khả năng vận động và tư duy của cơ thể, thậm chí là tử vong. Hầu hết những người sống sót sau cơn đột quỵ đều có sức khỏe suy yếu hoặc mắc các di chứng như: tê liệt hoặc cử động yếu một phần cơ thể, mất ngôn ngữ, rối loạn cảm xúc, thị giác suy giảm...

Có 2 loại đột quỵ là đột quỵ do thiếu máu và đột quỵ do xuất huyết

•    Đột quỵ do thiếu máu cục bộ: Chiếm khoảng 85% tổng số các ca bị đột quỵ hiện nay. Đây là tình trạng đột quỵ do các cục máu đông làm tắc nghẽn động mạch, cản trở quá trình máu lưu thông lên não.

•    Đột quỵ do xuất huyết: Đột quỵ do xuất huyết là tình trạng mạch máu đến não bị vỡ khiến máu chảy ồ ạt gây xuất huyết não. Nguyên nhân khiến mạch máu vỡ là do thành động mạch mỏng yếu hoặc xuất hiện các vết nứt, rò rỉ.

Ngoài ra, người bệnh có thể gặp phải cơn thiếu máu não thoáng qua. Đây là tình trạng đột quỵ nhỏ, dòng máu cung cấp cho não bộ bị giảm tạm thời. Người bệnh có những triệu chứng của đột quỵ nhưng chỉ diễn ra trong thời gian rất ngắn, thường kéo dài khoảng vài phút. Đây là dấu hiệu cảnh báo nguy cơ đột quỵ có thể xảy ra bất cứ lúc nào mà người bệnh cần lưu ý.


2. Nguyên nhân gây đột quỵ là gì?


Có rất nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ bị đột quỵ, bao gồm các yếu tố không thể thay đổi và các yếu tố bệnh lý.


2.1. Các yếu tố không thể thay đổi


•    Tuổi tác: Bất cứ ai cũng có nguy cơ bị đột quỵ. Tuy nhiên, người già có nguy cơ đột quỵ cao hơn người trẻ. Kể từ sau tuổi 55, cứ mỗi 10 năm, nguy cơ bị đột quỵ lại tăng lên gấp đôi.

•    Giới tính: Nam giới có nguy cơ bị đột quỵ cao hơn nữ giới.

•    Tiền sử gia đình: Người có người thân trong gia đình từng bị đột quỵ có nguy cơ bị đột quỵ cao hơn người bình thường.

•    Chủng tộc: Người Mỹ gốc Phi có nguy cơ mắc đột quỵ cao gần gấp đôi so với người da trắng.


2.2. Các yếu tố bệnh lý


•    Tiền sử đột quỵ: Người có tiền sử bị đột quỵ có nguy cơ cao bị đột quỵ lần tiếp theo, nhất là trong vòng vài tháng đầu. Nguy cơ này kéo dài khoảng 5 năm và giảm dần theo thời gian.

•    Đái tháo đường: Các vấn đề liên quan đến đái tháo đường có khả năng làm tăng nguy cơ đột quỵ.

•    Bệnh tim mạch: Người mắc các bệnh lý tim mạch có khả năng bị đột quỵ cao hơn người bình thường

•    Cao huyết áp: Cao huyết áp gây gia tăng sức ép lên thành động mạch, lâu dần khiến thành động mạch bị tổn thương dẫn đến xuất huyết não. Ngoài ra, cao huyết áp còn tạo điều kiện cho các cục máu đông hình thành, cản trở quá trình lưu thông máu lên não. Khám huyết áp là một trong những biện pháp để tìm ra nguyên nhân đột quỵ.

•    Mỡ máu: Cholesterol cao có thể tích tụ trên thành động mạch, tạo thành vật cản gây tắc nghẽn mạch máu não.

•    Thừa cân, béo phì: Người bị thừa cân béo phì có thể dẫn đến nhiều bệnh như cao huyết áp, mỡ máu, tim mạch. Tăng nguy cơ bị đột quỵ.

•    Hút thuốc: Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, người hút thuốc có nguy cơ bị đột quỵ cao gấp 2 lần. Khói thuốc làm tổn thương thành mạch máu, gia tăng quá trình xơ cứng động mạch. Thuốc lá cũng gây hại cho phổi, khiến tim làm việc nhiều hơn, gây tăng huyết áp.

•    Lối sống không lành mạnh: Ăn uống không điều độ, không cần bằng đầy đủ các loại dưỡng chất; lười vận động là một trong những nguyên nhân dẫn đến đột quỵ.

Ngoài ra, đột quỵ cũng được cho là có liên quan đến việc sử dụng các chất kích thích, uống quá nhiều rượu...


3. Dấu hiệu nhận biết sớm đột quỵ


Khi đột quỵ xảy ra, cứ mỗi phút lại có hàng triệu tế bào não chết do thiếu oxy và dinh dưỡng cung cấp từ máu. Can thiệp y tế càng sớm để nối thông tuần hoàn máu não giúp hạn chế tối đa tế bào não chết, tăng khả năng hồi phục. Vì thế, nhận biết đột quỵ sớm rất quan trọng, các dấu hiệu bao gồm:


3.1. Dấu hiệu thị lực


Đột quỵ thường ảnh hưởng đến thị lực của người bệnh, gây hiện tượng nhìn mờ một hoặc cả hai bên mắt, giảm thị lực,… Song dấu hiệu thị lực này không rõ ràng, chỉ có bản thân người bệnh cảm thấy song cùng với dấu hiệu đột quỵ khác, rất khó để bệnh nhân tự gọi cấp cứu hay tìm đến sự giúp đỡ.


3.2. Dấu hiệu ở mặt


Dấu hiệu ở mặt là một trong những dấu hiệu sớm và đặc trưng nhất của đột quỵ, quan sát mặt người bệnh thấy có biểu hiện thiếu cân xứng, nhân trung hơi lệch sang một bên, méo miệng, nếp mũi má bên yếu bị rũ xuống,… Đặc biệt khi bệnh nhân cười hoặc nói sẽ thấy rõ miệng và mặt thiếu cân xứng, đây là hậu quả tổn thương não do đột quỵ gây ra.


3.3. Dấu hiệu ở giọng nói


Ở người bệnh đột quỵ, triệu chứng ở giọng nói có thể xuất hiện như: nói ngọng bất thường, khó nói, miệng mở khó, môi lưỡi bị tê cứng,… khiến người bệnh rất khó khăn để phát âm.

Nếu nghi ngờ bản thân gặp phải tình trạng này, hãy tự kiểm tra bằng cách lặp đi lặp lại một cụm từ, nếu nói líu, dùng từ sai hoặc không thể phát âm, khả năng cao đây là dấu hiệu sớm của đột quỵ.


3.4. Dấu hiệu yếu tay hoặc chân


Tình trạng yếu tay hoặc chân do đột quỵ thường xảy ra ở một bên cơ thể, cảm giác yếu và tê bì đột quột rất rõ ràng. Nếu đột quỵ gây tổn thương vùng não phải, tay chân bên trái cơ thể sẽ bị ảnh hưởng và ngược lại.

Có thể tự kiểm tra khả năng cử động tay chân của người bệnh bằng các động tác đơn giản như nhấc tay, nhấc chân, cử động đơn giản,… Hãy dang hai cánh tay rộng ra trong 10 giây, nếu không thể kiểm soát 1 bên cánh tay khiến nó rơi xuống thì khả năng cao đây là tình trạng yếu cơ - dấu hiệu của đột quỵ.


3.5. Dấu hiệu nhận thức


Tế bào não bị tổn thương sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến nhận thức, dấu hiệu nhận biết như: rối loạn trí nhớ, ù tai, không nhận thức được,…


3.6. Dấu hiệu thần kinh


Đau nhức đầu dữ dội là triệu chứng rõ ràng nhất, xuất hiện sớm nhất của chứng đột quỵ. Cơn đau có thể khiến người bệnh không thể đứng vững, buồn nôn, nôn mửa,…

Bên cạnh những dấu hiệu nhận biết đột quỵ sớm thường gặp này, bệnh nhân đột quỵ có thể gặp một số vấn đề khác tùy theo vùng não bị tổn thương như: tự nhiên thấy chóng mặt, yếu một bên cơ mặt, đau đầu nặng, tim đập nhanh, khó thở,…


4. Các biến chứng thường gặp khi bị đột quỵ


Đột quỵ thường để lại nhiều biến chứng nguy hiểm. Tùy theo tình trạng đột quỵ do nguyên nhân thiếu máu não hay chảy máu não cũng như thời gian người bệnh được cấp cứu điều trị sau khi phát hiện mà biến chứng cũng sẽ khác nhau.

Các biến chứng đột quỵ hay di chứng đột quỵ phổ biến nhất có thể bao gồm: 

•    Nặng nề nhất là gây chết người.

•    Phù não: Tình trạng não sưng phù bên trong hộp sọ cố định làm ảnh hưởng đến dòng chảy của oxy và máu lên não. Đó là biến chứng nguy hiểm có thể gây ra tụt não làm bệnh nhân chết nhanh chóng do đó cần được điều trị ngay lập tức. 

•    Viêm phổi: Do tình trạng nằm lâu một chỗ kèm theo người bệnh tai biến dễ nuốt sặc nên dễ bị viêm phổi biểu hiện bằng khó thở, ho có đờm, sốt, ớn lạnh,… Đây là một bệnh nhiễm trùng phổ biến hay gặp ở bệnh nhân đột quỵ. 

•    Gặp khó khăn khi nuốt: Một biến chứng sau đột quỵ nữa chính là gặp các vấn đề khi nuốt, cảm giác thức ăn mắc kẹt trong cổ họng, khó nhai, khó thở khi nuốt, thức ăn trào ngược lên sau khi nuốt,… Thường bệnh nhân bị đột quỵ khó nuốt chất lỏng hơn thức ăn sệt.

•    Nhiễm trùng đường tiết niệu: Người sau khi bị đột quỵ có nguy cơ bị nhiễm trùng đường tiết niệu với các triệu chứng như nước tiểu đục hoặc tiểu ra máu, cảm giác đau hoặc rát khi đi tiểu, đau vùng bụng dưới, chuột rút ở vùng bụng dưới,… do người bệnh đột quỵ hay bị khó tiểu phải đặt sonde tiểu.

•    Động kinh: Đột quỵ có thể làm tổn thương các tế bào não, dẫn đến tình trạng động kinh, co giật. Khi bị co giật người bệnh cũng dễ bị thiếu oxy não và làm tổn thương não nhiều hơn.

•    Co cứng chi: Triệu chứng co cứng chi cũng thường xảy ra ở người bị đột quỵ. Các cơ tay, chân bị rút ngắn, co cứng khiến người bệnh đau đớn và mất khả năng vận động. Do đó, người bệnh nên được tập vận động sớm sau đột quỵ.

•    Huyết khối tĩnh mạch sâu: Tình trạng huyết khối tĩnh mạch sâu có thể xảy ra trước khi người bệnh bị đột quỵ và là nguyên nhân gây đột quỵ. Huyết khối tĩnh mạch sâu cũng có thể xảy ra sau khi bị đột quỵ do bệnh nhân nằm một chỗ và có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm chết người do cục máu đông di chuyển đến phổi, tim, não gây tắc nghẽn làm cho người bệnh có thể bị nhồi máu phổi, nhồi máu cơ tim, nhồi máu não tái phát sớm .

•    Mất khả năng ngôn ngữ: Tổn thương não sau khi bị đột quỵ có thể làm người bệnh mất khả năng ngôn ngữ, khó giao tiếp, không thể nói chuyện, nói không rõ chữ, không hiểu được lời nói của người khác, mất khả năng diễn đạt,…

•    Nhồi máu cơ tim: Người bị đột quỵ do xơ vữa động mạch não thì cũng có nguy cơ nhồi máu cơ tim.

•    Trầm cảm: Ngoài sức khỏe thể chất thì người bị đột quỵ còn gặp các vấn đề về sức khỏe tinh thần, dễ lo lắng quá mức dẫn đến trầm cảm. Các triệu chứng thông thường của người trầm cảm sau đột quỵ gồm có cảm thấy trống rỗng buồn bã hoặc lo lắng trong thời gian dài (hơn 2 tuần), mất hứng thú với các hoạt động hằng ngày; cảm thấy bản thân vô dụng, mệt mỏi, ít năng lượng, luôn trong trạng thái uể oải,… Thậm chí họ có thể tìm cách tự vận để kết thúc cuộc đời. 

Bên cạnh các biến chứng đột quỵ trên, người bị đột quỵ còn có thể gặp các biến chứng khác như: Buồn nôn, nôn ói, mất thị lực, mất trí nhớ, các vấn đề về ruột và bàng quang,…


5. Phòng ngừa đột quỵ như thế nào?


Thực hiện lối sống lành mạnh luôn là cách tốt nhất để những người đã từng bị đột quỵ ngăn chặn tình trạng này xảy ra một lần nữa và kể cả đối với những người chưa từng bị đột quỵ, bao gồm:

•    Không hút thuốc

•    Tập luyện thể dục thể thao thường xuyên

•    Hạn chế uống rượu bia, đồ uống có cồn

•    Hạn chế ăn mặn

•    Xây dựng thực đơn ăn uống lành mạnh với nhiều rau, cá và ngũ cốc

•    Sử dụng thuốc bao gồm cả aspirin nhằm ngăn sự hình thành cục máu đông

•    Một số người bệnh có thể cần thuốc chống đông máu, như warfarin. 

Qua bài viết trên, hẳn bạn đã biết được các dấu hiệu nhận biết sớm đột quỵ. Nếu nghi ngờ ai đó đang có dấu hiệu đột quỵ, bạn cần gọi cấp cứu ngay và đưa họ đến bệnh viện kiểm tra, tìm kiếm nguyên nhân cũng như điều trị kịp thời.
 
Giải pháp cho bạn: Bi-Cozyme Max giải pháp ổn định huyết áp phòng chống đột quỵ.

Bi-Cozyme Max Giải pháp ổn định huyết áp phòng chống đột quỵ
Bi-Cozyme Max là viên uống bảo vệ sức khỏe cho người mắc các bệnh lý về mỡ mãu, huyết áp cao, huyết áp thấp, các bệnh tim mạch, phòng chống tai biến, sau tai biến., thiếu máu lên não…
 

 
Bi-Cozyme Max có tác dụng gì ?

- Phòng chống đột quỵ, tai biến mạch máu não, hẹp động mạch vành, phình động mạch.
 
- Điều hòa và ổn định huyết áp

- Người bị cao HA, bệnh mạch vành, các bệnh lý van tim, tiểu đường, béo phì …

- Xơ vữa động mạch, cao mỡ máu, cholesterol, viêm tắc mạch, giãn tĩnh mạch …

- Phòng chống tắc mạch sau can thiệp tim mạch, phẫu thuật, đặt stent …

- Di chứng đột quỵ, tai biến mạch máu não, biến chứng bệnh tiểu đường.

- Tăng cường tuần hoàn não, RL tiền đình, đau nửa đầu, chóng mặt ù tai, mất ngủ, căng thẳng suy nhược thần kinh, sa sút trí tuệ ...

- Hạ acid uric máu, hỗ trợ điều trị bệnh gút, tăng cường miễn dịch

- Điều trị liền viết thương, chóng liền sẹo sau phẫu thuật, cấy ghép ... 
 
Hotline tư vấn: 0962 876 060 - 0968 805 353 - 0978 307 072
 

Viết bình luận