Cao huyết áp là bệnh lý tim mạch nguy hiểm được xem như “kẻ giết người thầm lặng” vì có khoảng 1/3 trường hợp người bệnh không có dấu hiệu gì, chỉ phát hiện bệnh khi đo huyết áp tình cờ hay đi khám sức khỏe tổng quát. Do không phát hiện bệnh sớm và có các biện pháp can thiệp kịp thời nên bệnh tiến triển xấu và gây ra nhiều biến chứng khó lường. Vậy cao huyết áp để lâu không can thiệp gây ra những nguy hiểm nào? Dưới đây chúng tôi sẽ giải đáp chi tiết cho bạn về bệnh huyết áp cao.
I. Cao huyết áp có gây ra những nguy hiểm gì ?
- Cao huyết áp có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của các hệ cơ quan. Khi áp lực quá lớn tác động lên thành động mạch sẽ ảnh hưởng đến việc tuần hoàn cấp máu cho các cơ quan. Huyết áp càng cao, càng không được kiểm soát lâu thì ảnh hưởng càng lớn.
Huyết áp cao không được kiểm soát có thể dẫn đến các biến chứng bao gồm:
1. Ảnh hưởng đến mạch máu
- Khi bị bệnh tăng huyết áp, áp lực trong mạch máu bị tăng lên, theo thời gian nó sẽ làm mạch máu mất tính đàn hồi và trở nên xơ cứng động mạch. Do áp lực liên tục động mạch bị giãn, lớp nội mạc bị nứt, vỡ gây nên chứng phình động mạch rất nguy hiểm. Phình động mạch chủ nếu không được phát hiện và xử trí kịp thời có thể bị vỡ, gây chảy máu và dẫn đến tử vong.
2. Tăng huyết áp gây hại cho tim
- Huyết áp tăng làm dày và hư hại niêm mạc các mạch máu của tim. Các mạch máu bị hư hỏng dễ hình thành của các cục máu đông từ đó ngăn chặn việc cung cấp máu cho tim. Điều này có thể làm giảm hiệu quả hoạt động của tim và cũng gây tổn hại các mô của tim dẫn đến chứng đau thắt ngực . Tăng huyết áp cũng làm tim phải hoạt động mạnh, làm cơ tim dày lên đặc biệt là tâm thất trái (phì đại tâm thất trái) làm ảnh hưởng đến khả năng hoạt động của tim để bơm máu đến các cơ quan khác, điều này dễ dẫn đến suy tim, to tim.
3. Ảnh hưởng đến não
- Tăng huyết áp làm tăng nguy cơ xuất huyết não (đột quỵ) gấp 10 lần. Theo một nghiên cứu cho biết, ngay cả khi huyết áp hơi cao, bạn vẫn có nguy cơ bị đột quỵ. Thực tế đã chỉ ra huyết cao cao là nguyên nhân của 80% các cơn đau tim và đột quỵ. Tăng huyết áp làm suy yếu các mạch máu nhỏ trong não khiến chúng bị vỡ. Nếu bị gián đoạn lưu lượng máu đến não gây tình trạng thiếu máu não thoáng qua, hoa mắt, chóng mặt, nặng có thể làm tăng nguy cơ suy giảm nhận thức nhẹ, mất trí nhớ , đứt mạch máu não dẫn đến bị liệt, xuất huyết não dễ dẫn đến hôn mê và tử vong....
4. Gây suy thận
- Ngay cả thận của bạn cũng bị ảnh hưởng nếu bạn mắc bệnh tăng huyết áp. Đó là do các mạch máu trong thận bị tăng áp lực dẫn đến hư hại. Thận là một trong những bộ phận đóng vai trò giữ cho huyết áp của cơ thể được bình thường, nó điều tiết các chất dịch của cơ thể, muối... từ đó điều chỉnh huyết áp. Nhưng ngược lại bệnh tăng huyết áp lại gây hư hại các mạch máu trong thận làm quả thận mất chức năng lọc, làm hẹp động mạch thận, từ đó gây suy thận.
5. Gây bệnh về mắt
Tăng huyết áp còn gây bệnh lý về mắt như các bệnh lý võng mạc, thậm chí mù mắt. Vì khi tăng huyết áp, tất cả các mạch máu nuôi cơ thể đều bị ảnh hưởng, kể cả các mạch máu tới mắt. Đôi mắt của bạn có thể bị khô mắt, mờ mắt. Đó là do các mạch máu trong mắt bị thu hẹp do ảnh hưởng của tăng huyết áo làm tầm nhìn bị suy yếu dẫn đến bệnh lý võng mạc và cuối cùng người bệnh sẽ bị mù.
6. Rối loạn chức năng tình dục
- Tất cả các biến chứng của tăng huyết áp chủ yếu xuất phát từ nguyên nhân thành mạch máu bị dày lên, dẫn đến giảm lưu lượng máu đến các bộ phận khác của cơ thể. Các động mạch cung cấp máu tới dương vật cũng sẽ bị ảnh hưởng. Nó sẽ làm giảm nguồn cung máu đến dương vật gây ra rối loạn chức năng cương dương - không có khả năng duy trì sự cương cứng trong khi quan hệ tình dục.
- Ở phụ nữ, huyết áp cao có thể làm giảm lưu lượng máu đến âm đạo, là nguyên nhân làm khô âm đạo, giảm ham muốn tình dục.... Các loại thuốc điều trị cho bệnh nhân cao huyết áp lại có những tác dụng phụ như giảm ham muốn ở phụ nữ và khả năng cương cứng ở nam giới. Đối với những trường hợp này, nhiều người lựa chọn biện pháp giảm huyết áp nhờ thảo dược và thay đổi lối sống.
7. Ảnh hưởng đến thai kỳ
- Phụ nữ bị huyết áp cao khi mang thai có thể làm giảm lưu lượng máu đến nhau thai từ đó làm giảm nồng độ ôxy và chất dinh dưỡng cung cấp cho thai nhi phát triển. Điều này đồng nghĩa với việc thai nhi có thể tăng trưởng chậm, làm cân nặng khi sinh của bé thấp. Nguy hiểm nhất đối với người cao huyết áp khi mang thai là hội chứng tiền sản giật, ảnh hưởng đến nhiều cơ quan trong cơ thể dẫn đến biến chứng nghiêm trọng cho người mẹ và em bé khi sinh. Theo một nghiên cứu, huyết áp cao khi mang thai có thể làm tăng đáng kể nguy cơ đột quỵ ở phụ nữ tới 40 %.
8. Gây chứng chuột rút (bệnh động mạch ngoại biên)
- Nếu không điều trị cao huyết áp liên tục có thể ảnh hưởng đến các mạch máu ở tứ chi của bạn quá. Nó có thể thu hẹp và làm cứng các mạch máu của chân dẫn đến một bệnh lý gọi là bệnh động mạch ngoại biên (PAD). PAD có thể ảnh hưởng đến việc lưu thông máu ở chân và gây ra chứng chuột rút rất đau đớn.
9. Tăng huyết áp ảnh hưởng đến giấc ngủ
- Tăng huyết áp và giấc ngủ có mối liên hệ qua lại với nhau. Theo nghiên cứu, những người có huyết áp cao có nhiều khả năng bị ngưng thở khi ngủ (OSA), đó là khi hơi thở ngắt quãng trong khi ngủ dẫn đến giấc ngủ bị gián đoạn và trở nên mệt mỏi vào sáng hôm sau. Các nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng nếu bị ngưng thở khi ngủ nghiêm trọng góp phần làm tăng nặng bệnh huyết áp kể cả khi người bệnh dùng thuốc chống tăng huyết áp.
10. Có thể gây mất xương
- Huyết áp tăng có thể gây ra các bất thường về chuyển hóa canxi. Theo các nghiên cứu, huyết áp cao làm tăng đào thải canxi của cơ thể, đặc biệt là ở phụ nữ lớn tuổi. Mất canxi kéo dài sẽ dẫn đến tình trạng mẩt xương hoặc gãy xương do loãng xương.
II. Những ai có nguy cơ mắc cao huyết áp?
Sau đây là một số đối tượng phổ biến của bệnh cao huyết áp:
• Người lớn tuổi: Hệ thống thành mạch máu không còn duytrì được độ đàn hồi như trước, dẫn đến cao huyết áp;
• Giới tính: Tỷ lệ đàn ông dưới 45 tuổi có nguy cơ mắc bệnh cao hơn so với phụ nữ, tuy nhiên phụ nữ sau mãn kinh lại có nhiều khả năng bị cao huyết áp hơn so với đàn ông cũng vào độ tuổi này;
• Tiền sử gia đình: Nguy cơ mắc bệnh tăng huyết áp thường cao hơn đối với các thành viên trong gia đình (cha mẹ hoặc anh chị) có tiền sử mắc bệnh tim mạch.
Những yếu tố dưới đây làm tăng nguy cơ mắc bệnh cao huyết áp, bao gồm:
• Thừa cân béo phì;
• Lối sống tĩnh tại, lười vận động;
• Ăn uống không lành mạnh;
• Ăn quá nhiều muối;
• Sử dụng lạm dụng rượu, bia;
• Hút thuốc lá;
• Căng thẳng thường xuyên.
III. Triệu chứng thường gặp khi bị cao huyết áp
Người bệnh hay có biểu hiện như:
• Nhức đầu
• Nặng đầu
• Mỏi gáy
• Chóng mặt
• Nóng phừng mặt
Tuy nhiên, có khoảng 1/3 trường hợp người bệnh không có dấu hiệu gì, chỉ phát hiện bệnh khi đo huyết áp tình cờ hay khám sức khỏe tổng quát hoặc khi đã có biến chứng như: nhồi máu cơ tim, đột quỵ hay suy thận mạn giai đoạn cuối.
Do đó, các chuyên gia khuyến cáo người lớn từ 50 tuổi trở lên cần khám tổng quát và kiểm tra huyết áp định kỳ vì huyết áp có xu hướng tăng dần theo tuổi.
Tăng huyết áp cấp cứu xảy ra khi huyết áp đo được ≥ 180/120 mmHg kèm có kèm một trong các dấu hiệu sau như co giật, lừ đừ, nhìn mờ, nôn ói, hôn mê, khó thở, đau tức ngực dữ dội, khi đó thì người bệnh cần đến bệnh viện ngay để được cấp cứu kịp thời.
IV. Nguyên nhân của gây tăng huyết áp là gì?
Đa phần bệnh thường gặp ở người lớn tuổi không có nguyên nhân (tăng huyết áp vô căn hay nguyên phát); khoảng 10% tình trạng có nguyên nhân, còn gọi là tăng huyết áp thứ phát. (1)
1. Tăng huyết áp nguyên phát (vô căn)
- Khoảng 90% trường hợp huyết áp tăng cao không xác định được nguyên nhân.
- Bệnh có tính gia đình, nhiều người trong gia đình cùng mắc tình trạng này, đặc biệt khi lớn tuổi hoặc có bệnh đái tháo đường. Ngoài ra còn có các yếu tố khác dễ đưa đến mắc bệnh cao huyết áp như thói quen ăn mặn (nhiều muối), hút thuốc lá, uống rượu bia nhiều, dư cân hoặc béo phì, ít vận động thể lực, có nhiều căng thẳng, áp lực trong cuộc sống.
2. Tăng huyết áp thứ phát
Khi xác định có một nguyên nhân trực tiếp thì gọi là tăng huyết áp thứ phát. Tình trạng này chiếm khoảng 10% ca bệnh nhưng nếu điều trị theo đúng nguyên nhân thì bệnh có thể chữa khỏi. Các nguyên nhân thường gặp là:
• Bệnh thận là nguyên nhân thường gặp nhất trong tăng huyết áp thứ phát (Ví dụ: viêm cầu thận, hội chứng thận hư, suy thận mãn, hẹp động mạch thận…)
• Bệnh lý tuyến thượng thận, là một tuyến nội tiết nằm ngay phía trên thận mỗi bên, tiết ra các hormone điều hòa muối – nước và huyết áp của cơ thể. Nếu u của tuyến này tiết bất thường các hormone sẽ làm huyết áp tăng. Điều trị cắt bỏ khối u có thể chữa khỏi bệnh huyết áp cao, không cần uống thuốc lâu dài hoặc lượng thuốc uống ít lại.
• Một số bệnh lý nội tiết khác cũng khiến huyết áp tăng như cường giáp, suy giáp, bệnh Cushing,…
• Một số loại thuốc khi uống như corticoides (điều trị bệnh viêm khớp, bệnh Lupus, hen suyễn, dị ứng,..), thuốc kháng viêm, giảm đau, hormone thay thế hoặc thuốc tránh thai,…
• Hội chứng ngưng thở khi ngủ.
• Tăng huyết áp ở trẻ em hoặc người trẻ cần phải loại trừ bệnh tim bẩm sinh do hẹp eo động mạch chủ. Khi đó huyết áp ở hai tay rất cao, trong khi huyết áp ở chân thì thấp hoặc không đo được. Điều trị bệnh này bằng phẫu thuật hoặc nong đặt stent trong lòng động mạch chủ đoạn bị hẹp.
V. Phương pháp điều trị tăng huyết áp
Điều trị bệnh tăng huyết áp cần phối hợp giữa điều chỉnh lối sống với thuốc hạ huyết áp, giúp người bệnh dễ dàng kiểm soát huyết áp. Mức huyết áp mục tiêu cần đạt được là 130/80 mmHg hoặc thấp hơn tùy theo bệnh lý đi kèm hoặc đặc điểm riêng của từng người.
• Điều trị không dùng thuốc: điều chỉnh lối sống, tập thể dục, giảm cân, thay đổi chế độ ăn (giảm muối, giảm mỡ béo), bỏ các thuốc gây cao huyết áp (thuốc kháng viêm, giảm đau nhức), thư giãn, giảm căng thẳng. Thuốc hạ huyết áp: 5 nhóm thuốc cơ bản (ức chế men chuyển, chẹn thụ thể angiotensin 2, ức chế calci, lợi tiểu, chẹn bêta). Chọn lựa và phối hợp thuốc tùy theo đặc điểm của từng bệnh nhân.
• Phẫu thuật hoặc thủ thuật hủy thần kinh giao cảm động mạch thận, đặt stent động mạch thận trong một số trường hợp đặt biệt.
• Điều trị theo nguyên nhân gây bệnh
Trong quá trình điều trị, điều người bệnh cần uống thuốc đều đặn mỗi ngày. Nếu nghi ngờ tác dụng phụ
do thuốc gây ra, đừng bỏ thuốc ngay mà hãy trao đổi với bác sĩ để tìm hiểu lý do và điều chỉnh thuốc thích hợp. Việc tuân thủ điều trị giúp người bệnh phòng tránh được các biến chứng lâu dài của bệnh.
Để điều trị huyết áp hiệu quả, người bệnh cần trang bị máy đo huyết áp cá nhân để tự kiểm tra huyết áp tại nhà. Việc này sẽ cung cấp thông tin hữu ích cho bác sĩ để điều chỉnh thuốc huyết áp được tối ưu hơn. Nếu lo ngại về chỉ số huyết áp của mình, hãy trao đổi ngay với bác sĩ.
VI. Làm gì để phòng ngừa bệnh tăng huyết áp?
Để phòng ngừa tăng huyết áp mọi người nên thực hiện lối sống tốt cho sức khỏe từ sớm. Nhiều nghiên cứu cho thấy duy trì cân nặng lý tưởng, tập thể dục đều đặn, chế độ ăn hợp lý giúp giảm con số huyết áp và duy trì mức huyết áp bình thường tốt cho sức khỏe.
• Chế độ ăn lành mạnh: ít chất béo; ăn nhiều trái cây, rau, củ, quả, hạt và các sản phẩm từ sữa ít béo, ăn cá, thịt gia cầm loại bỏ da…
• Giảm lượng muối ăn vào, giảm ăn thịt mỡ, thức ăn đóng hộp, thức ăn nhanh
• Tập thể dục ít nhất 30 phút mỗi ngày vào hầu hết các ngày trong tuần, tăng cường vận động thể lực, chơi thể thao. Việc tập luyện thể dục giúp giảm huyết áp, giảm cân hoặc giữ cho bạn cân nặng phù hợp, và giảm stress
• Kiểm soát cân nặng, giảm cân nếu dư cân
• Hạn chế uống rượu bia
• Không hút thuốc lá và tránh khói thuốc
• Cân bằng cuộc sống, tránh căng thẳng
• Khám sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm những mối nguy cơ có thể điều chỉnh được
Trên đây chúng tôi đã tìm hiểu và giải đáp chi tiết cho bạn về cao huyết áp để lâu không can thiệp thì sẽ gây những biến chứng nào? Người bệnh nên bổ sung nên các loại thuốc từ thảo dược để phòng và hỗ trợ điều trị bệnh huyết áp cao một cách an toàn và hiệu quả nhất. Hy vọng bài viết trên hữu ích cho bạn đọc, chúc bạn và gia đình luôn mạnh khỏe và hạnh phúc !
Giải pháp cho bạn: Sử dụng bổ sung thực phẩm chức năng nhằm phòng tránh bệnh về huyết áp tại nhà hàng ngày.
Thực phẩm chức năng không chỉ mang tới nhiều lợi ích tích cực đến sức khỏe và giảm nguy cơ mắc các loại bệnh khác nhau, chúng đem lại nhiều lợi ích trong việc cải thiện sức khỏe toàn diện
Giới thiệu đến bạn: Bi-Cozyme Max Giải pháp ổn định huyết áp phòng chống tai biến
Bi-Cozyme Max Giải pháp ổn định huyết áp phòng chống tai biến
Bi-Cozyme Max là viên uống bảo vệ sức khỏe cho người mắc các bệnh lý về mỡ mãu, huyết áp cao, huyết áp thấp, các bệnh tim mạch, phòng chống tai biến, sau tai biến., thiếu máu lên não…
Bi-Cozyme Max có tác dụng gì ?
- Điều hòa và ổn định huyết áp
- Phòng chống đột quỵ, tai biến mạch máu não, hẹp động mạch vành, phình động mạch.
- Người bị cao HA, bệnh mạch vành, các bệnh lý van tim, tiểu đường, béo phì …
- Xơ vữa động mạch, cao mỡ máu, cholesterol, viêm tắc mạch, giãn tĩnh mạch …
- Phòng chống tắc mạch sau can thiệp tim mạch, phẫu thuật, đặt stent …
- Di chứng đột quỵ, tai biến mạch máu não, biến chứng bệnh tiểu đường.
- Tăng cường tuần hoàn não, RL tiền đình, đau nửa đầu, chóng mặt ù tai, mất ngủ, căng thẳng suy nhược thần kinh, sa sút trí tuệ ...
- Hạ acid uric máu, hỗ trợ điều trị bệnh gút, tăng cường miễn dịch
- Điều trị liền viết thương, chóng liền sẹo sau phẫu thuật, cấy ghép ...
>>> Chi Tiết Sản Phẩm Xem Tại : Bi-Cozyme Max Giải pháp ổn định huyết áp phòng chống tai biến
Hotline tư vấn: 0962 876 060 - 0968 805 353 - 0978 307 072
______________
Có Thể Bạn Quan Tâm
>>> Top 5 Cách Làm Giảm Huyết Áp Nhanh Nhất Tại Nhà
>>> Nguyên nhân và biến chứng nguy hiểm của cao huyết áp
>>> Bệnh cao huyết áp có liên quan đến dinh dưỡng - Chế độ dinh dưỡng phù hợp cho người cao huyết áp
Viết bình luận