Bệnh tiểu đường tuýp 2 có nguy hiểm không?

Đái tháo đường là một bệnh lý về rối loạn chuyển hóa, không lây nhiễm. Theo thống kê tại Việt Nam, số người mắc đái tháo đường tuýp 2 chiếm hơn 90% tổng số bệnh nhân của nhóm này. Vậy tiểu đường tuýp 2 có nguy hiểm không? Thắc mắc này sẽ được giải đáp qua bài viết dưới đây.


 

I. Tiểu đường tuýp 2 là bệnh gì?


Bệnh tiểu đường tuýp 2 hay còn được gọi là đái tháo đường type 2 là bệnh rối loạn chuyển hóa không đồng nhất, biểu hiện bởi tăng đường huyết do khiếm khuyết bài tiết insulin của tuyến tụy hay giảm tác động của insulin ở mô ngoại vi, hoặc cả hai. Tăng glucose máu trong thời gian dài gây nên những rối loạn chuyển hóa khác trong cơ thể như đạm, mỡ,... gây tổn thương ở nhiều cơ quan như tim và mạch máu, thận, mắt, thần kinh.


II. Nguyên nhân dẫn đến bệnh tiểu đường tuýp 2


Tuyến tụy đảm nhận vai trò tạo ra hormone insulin. Insulin giúp các tế bào chuyển chất bột đường (glucose) từ các thực phẩm ăn vào hàng ngày để tạo thành năng lượng. 

Thế nhưng, ở người mắc bệnh tiểu đường loại 2 này, dù cơ thể tạo ra insulin nhưng các tế bào lại không sử dụng hoặc sử dụng không hiệu quả. Để tránh lượng đường bị tồn đọng trong máu, tuyến tụy tạo ra nhiều insulin hơn để giải quyết glucose đang “tồn kho” để đưa vào tế bào. Đến một thời điểm, khi tuyến tụy không thể sản xuất số lượng insulin đều đặn được nữa thì glucose không được tạo thành năng lượng sẽ tích tụ trong máu và gây bệnh. 

Dưới đây là những yếu tố thúc đẩy và kết hợp để tạo ra nguyên nhân gây bệnh tiểu đường loại 2:

•    Gien: các nhà khoa học đã tìm thấy các đoạn DNA khác nhau ảnh hưởng đến cách cơ thể tạo ra insulin.

•    Thừa cân/béo phì: được xem là nguyên nhân gây bệnh tiểu đường tuýp 2 do tình trạng kháng insulin. Thế nhưng, không phải ai thừa cân cũng mắc bệnh tiểu đường type 2. Người thừa cân béo phì có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường type 2 cao hơn khoảng 6 lần so với người bình thường.

•    Hội chứng chuyển hóa: người bị kháng insulin thường đối diện với một nhóm các biểu hiện bao gồm lượng đường trong máu cao, mỡ thừa quanh eo, huyết áp cao, cholesterol và chất béo trung tính cao.

•    Gan mất cân bằng “điều phối” glucose. Bản thân insulin có vai trò vận chuyển glucose vào tế bào để tạo năng lượng nuôi cơ thể hoặc lưu trữ ở gan dưới dạng glycogen khi cơ thể dư glucose. Thế nhưng, ở một số trường hợp, gan bị suy giảm chức năng cân bằng chuyển hóa glucose dẫn tới kháng insulin, không dung nạp glucose và đái tháo đường.

•    Các tế bào sử dụng insulin không hiệu quả nên glucose không thể đi nuôi cơ thể. Điều này có thể gây ra phản ứng dây chuyền, dẫn đến bệnh tiểu đường type 2.

•    Tế bào beta suy giảm chức năng dần dần theo thời gian. Vì vậy, tế bào beta-tụy không tiết đủ insulin để bù trừ cho tình trạng đề kháng insulin.


III. Tiểu đường tuýp 2 có nguy hiểm không?


Nếu người bệnh không được điều trị, lượng đường trong máu cao sẽ gây tổn hại nghiêm trọng đến các bộ phận của cơ thể như: mắt, tim, thận, bàn chân, mạch máu, thần kinh, đôi khi đường huyết tăng cao quá mức có thể làm bệnh nhân hôn mê dẫn đến tử vong… Tuy nhiên, người bệnh tiểu đường tuýp 2 nếu được điều trị, chăm sóc đúng cách sẽ sống tốt, giảm nguy cơ biến chứng nguy hiểm.

Bệnh tiểu đường type 2 có nguy hiểm không còn tùy thuộc vào các biến chứng mà bệnh nhân có thể gặp phải. Chúng bao gồm:


1. Tổn thương mắt

 


 
Theo thời gian, tiểu đường tuýp 2 có thể làm hại đến mắt của người bệnh như: bệnh võng mạc tiểu đường, phù hoàng điểm (thường phát triển cùng với bệnh võng mạc tiểu đường), đục thủy tinh thể, tăng nhãn áp, mất thị lực, thậm chí mù lòa. 

Đặc biệt, bệnh võng mạc gây ra khi lượng đường trong máu cao làm hỏng các mạch máu trong võng mạc (lớp tế bào nhạy cảm với ánh sáng ở phía sau của mắt). Các mạch máu bị tổn thương, sưng lên, rò rỉ, làm mờ mắt, ngừng lưu thông máu ảnh hưởng đến thị lực. Bệnh võng mạc tiểu đường là bệnh về mắt phổ biến, nguyên nhân hàng đầu gây mù lòa ở người lớn, thường ảnh hưởng đến cả hai mắt. Bệnh tiểu đường tuýp 2 càng lâu, càng có nhiều khả năng phát triển bệnh võng mạc mắt. Ngoài ra, những yếu tố dưới đây cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh võng mạc mắt: 

•    Lượng đường trong máu, huyết áp và cholesterol quá cao.

•    Hút thuốc lá.

•   Chủng tộc: người Mỹ gốc Phi, người Tây Ban Nha/người Latinh, người Mỹ da đỏ, người bản xứ Alaska có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.

Bệnh võng mạc tiểu đường có 2 giai đoạn chính:

•    Giai đoạn đầu (không tăng sinh): các thành mạch máu trong võng mạc yếu đi, phình ra, tạo thành các túi nhỏ (làm rò rỉ máu, các chất lỏng khác) khiến điểm vàng trong võng mạc sưng lên (còn gọi là phù hoàng điểm) gây ảnh hưởng tầm nhìn. Phù hoàng điểm là nguyên nhân phổ biến gây mù lòa ở những người bệnh võng mạc tiểu đường. 

•    Giai đoạn tiên tiến (tăng sinh): Trong giai đoạn này, võng mạc bắt đầu phát triển các mạch máu mới. Các mạch máu mới này rất dễ vỡ, thường chảy máu vào thủy tinh thể. Khi chảy máu nhẹ, tầm nhìn của người bệnh sẽ thấy một vài đốm đen nổi lên. Nếu chảy nhiều máu, tầm nhìn bị chặn hoàn toàn. 

•    Các triệu chứng ở giai đoạn nặng có thể bao gồm: mờ mắt, các đốm hoặc hình dạng tối trong tầm nhìn, ảnh hưởng việc nhìn thấy màu sắc, mất thị lực. Trong giai đoạn đầu, bệnh võng mạc mắt khó phát hiện nên người bệnh cần đi khám mắt ít nhất mỗi năm/lần để tầm soát bệnh. Do đó, người bệnh tiểu đường tuýp 2 cần thường xuyên kiểm soát lượng đường trong máu để giúp bảo vệ thị lực lâu dài hơn.


2. Tổn thương thận


Bệnh thận do tiểu đường ảnh hưởng đến khả năng của thận trong việc loại bỏ các chất thải, chất lỏng dư thừa ra khỏi cơ thể. Theo thời gian, bệnh thận sẽ làm hại đến hệ thống lọc của thận, giai đoạn sớm bệnh nhân có thể tiểu ra đạm, nếu không kiểm soát có thể tiến triển thành suy thận nặng dần, cuối cùng bệnh nhân sẽ diễn tiến đến suy thận giai đoạn cuối và đe dọa tính mạng của người bệnh. Người bệnh tiểu đường tuýp 2 cần duy trì lối sống lành mạnh (tập thể dục thường xuyên mỗi ngày ít nhất 30 phút, hạn chế ăn thực phẩm chứa nhiều đường), kiểm soát lượng đường trong máu, huyết áp để ngăn ngừa hoặc giảm biến chứng gây suy thận. 


3. Biến chứng thần kinh


Người bệnh đái tháo đường tuýp 2 có lượng đường trong máu cao có thể làm tổn thương các dây thần kinh trên toàn cơ thể, gây ra các bệnh như: bệnh thần kinh ngoại biên, bệnh thần kinh tự chủ, bệnh thần kinh gần (bệnh đa tiểu đường), bệnh thần kinh khu trú…

Bệnh thần kinh do đái tháo đường thường làm tổn thương các dây thần kinh ở chân, đặc biệt bàn chân. Các triệu chứng bệnh thần kinh đái tháo đường bao gồm: đau, tê chân, bàn chân, bàn tay… Nếu người bệnh không phát hiện điều trị sớm sẽ có nguy cơ viêm loét, nhiễm trùng, cắt bỏ chi, gây tàn phế. Ngoài ra, biến chứng đái tháo đường tuýp 2 còn ảnh hưởng hệ tiêu hóa, đường tiết niệu, mạch máu, tim. 

Để ngăn ngừa hoặc làm giảm sự phát triển bệnh thần kinh do đái tháo đường tuýp 2, người bệnh cần kiểm soát lượng đường trong máu bằng việc ăn uống lành mạnh, thường xuyên luyện tập thể dục thể thao ít nhất 30 phút mỗi ngày. Khi cơ thể bị tổn thương (vết cắt, vết loét trên bàn chân), yếu hoặc đau ở bàn tay, bàn chân, gặp vấn đề về tiêu hóa, tiết niệu, chóng mặt, ngất xỉu, cần gặp bác sĩ để thăm khám ngay. 

Theo Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ khuyến cáo, người bệnh khi được chẩn đoán mắc đái tháo đường tuýp 2 cần khám sàng lọc mỗi năm để tầm soát bệnh thần kinh đái tháo đường.


4. Tác động đến sinh lý


Bệnh tiểu đường cũng có liên quan chặt chẽ với các vấn đề tình dục nam nữ. Bệnh nhân nam mắc tiểu đường tuýp 2 dễ gây rối loạn cương dương khó chữa hơn so với những người không mắc bệnh tiểu đường. Nam giới mắc bệnh tiểu đường cũng tăng nguy cơ có nồng độ testosterone huyết thanh thấp (nguyên nhân chưa xác định rõ ràng nhưng có thể do sự suy giảm nồng độ hormone trong tuyến yên chịu trách nhiệm kích thích tinh hoàn sản xuất testosterone). Nồng độ testosterone thấp có thể dẫn đến suy giảm ham muốn tình dục. 

Phụ nữ mắc bệnh tiểu đường cũng có nguy cơ bị rối loạn chức năng tình dục: giảm ham muốn tình dục, rối loạn kích thích tình dục nữ, sợ xâm phạm cơ thể, suy giảm tần suất hoặc cường độ khoái cảm.


5. Các vấn đề về tim và nguy cơ đột quỵ


Bệnh tiểu đường có lượng đường huyết cao sẽ làm hỏng mạch máu não và động mạch vành, gây xơ vữa và dễ tạo huyết khối. Những người mắc bệnh tiểu đường có xu hướng phát triển bệnh tim ở độ tuổi trẻ hơn, đột quỵ cao gần gấp đôi so với người lớn không mắc bệnh tiểu đường. Các yếu tố gây bệnh tim, đột quỵ ở người tiểu đường bao gồm: hút thuốc lá, huyết áp cao, nồng độ cholesterol xấu (LDL) tích tụ làm tắc nghẽn mạch máu, thừa cân, béo phì.


6. Ngưng thở khi ngủ


Người bệnh tiểu đường tuýp 2 có thể gây ra biến chứng ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn đường thở. Ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn là rối loạn hô hấp mạn tính thường gặp do sự co thắt đường hô hấp trên (mũi, hầu, họng, xoang, thanh quản) gây thiếu oxy, ngắt quãng đường thở, giấc ngủ bị gián đoạn… làm tăng tỷ lệ mắc bệnh tim mạch, tử vong cao. 


7. Suy giảm thính lực


Người bệnh tiểu đường tuýp 2 có lượng đường trong máu quá cao hoặc quá thấp đều làm tổn thương các dây thần kinh ảnh hưởng đến thính giác. 

Theo thời gian, lượng đường trong máu cao làm hỏng các mạch máu nhỏ, dây thần kinh ở tai. Lượng đường trong máu thấp sẽ làm hỏng cách các tín hiệu thần kinh truyền từ tai đến não. Cả 2 loại tổn thương thần kinh đều dẫn đến mất thính giác. Vì vậy, kiểm soát lượng đường trong máu rất quan trọng trong quá trình chăm sóc sức khỏe của người bệnh tiểu đường. 


8. Nguy cơ bị hạ đường huyết


Những người mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 có thể hạ đường huyết nếu lượng đường trong máu giảm quá thấp, dưới 70 mg/dL (3.9 mmol/L). Người bệnh có thể cải thiện đường huyết ngay lúc này bằng cách bổ sung đúng liều lượng các loại carbohydrate phù hợp. Khi hạ đường huyết, người bệnh nên ăn 5 – 6 viên kẹo hoặc 2 – 3 viên đường hoặc uống nửa ly nước ngọt hoặc một ly sữa… để tăng lượng đường trong máu. Sau 15 phút, người bệnh kiểm tra lại đường huyết, nếu vẫn dưới 70mg/dL, tiếp tục dùng thêm đến khi đường huyết về mức bình thường. Tuy nhiên, hạ đường huyết nghiêm trọng sẽ ảnh hưởng đến tính mạng nếu không cấp cứu kịp thời. 


9. Tăng đường huyết cấp tính


Những người mắc bệnh tiểu đường sẽ dễ tăng đường huyết cấp tính do lượng đường huyết trong máu tăng quá cao, đôi khi dẫn đến hôn mê và nguy hiểm đến tính mạng. Nguyên nhân tăng đường huyết cấp tính bao gồm:  sử dụng thực phẩm không lành mạnh (thực phẩm nhiều đường, chất béo gây tăng lượng đường trong máu), ít hoạt động thể chất, không dùng đủ liều thuốc, không uống thuốc hạ đường huyết do bác sĩ chỉ định. Tăng đường huyết sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe nghiêm trọng, do đó người mắc tiểu đường nên thường xuyên kiểm soát lượng đường trong máu để phòng tránh biến chứng xảy ra.


10. Các vấn đề về răng miệng


Nếu mắc tiểu đường, người bệnh có nhiều khả năng gặp các vấn đề về sức khỏe răng miệng như: sâu răng, nhiễm trùng nướu, viêm nha chu… vì bệnh tiểu đường sẽ làm giảm lượng máu cung cấp cho khu vực này. Nếu người bệnh tiểu đường trên 50 tuổi dễ xảy ra các vấn đề răng miệng hơn. Nếu gặp những vấn đề sau, bạn nên liên hệ với bác sĩ để điều trị: chảy máu, đau nướu, nhiễm trùng răng miệng thường xuyên, hơi thở hôi.
 

IV. Phòng ngừa bệnh tiểu đường tuýp 2


Bệnh tiểu đường type 2 có nguy hiểm không phần nào phụ thuộc vào việc bạn có điều trị và chăm sóc đúng cách hay không. Nếu biết cách, bạn có thể kiểm soát lượng đường trong máu, giảm nguy cơ gặp phải biến chứng nguy hiểm và sống khỏe với bệnh.
 
Các mẹo giúp kiểm soát bệnh tiểu đường type 2 bao gồm:
 
•  Ăn uống lành mạnh: Chọn thực phẩm ít tinh bột, ít đường, ít chất béo và calo; bổ sung thực phẩm nhiều chất xơ, rau củ quả và ngũ cốc nguyên hạt, đồng thời lấy chất đạm từ cá, thịt gia cầm bỏ da và các loại đậu.
 
•  Tập thể dục thường xuyên: Dành 150 phút mỗi tuần cho các hoạt động thể dục thể thao, chẳng hạn như đi bộ nhanh, đạp xe đạp, chạy hoặc bơi lội. Tuy nhiên, người bệnh cần tham khảo ý kiến bác sĩ để lựa chọn bài tập phù hợp với tình trạng sức khoẻ của mình.

•  Giữ cân nặng khỏe mạnh: Nếu thừa cân, hãy thực hiện giảm cân lành mạnh thông qua việc ăn uống và tập luyện.

•  Dùng các loại thuốc hạ đường huyết được chỉ định.

•  Theo dõi đường huyết tại nhà và tái khám thường xuyên.

Hy vọng thông qua bài viết này đã cung cấp cho bạn nhiều thông tin hữu ích và giúp bạn giải đáp được thắc mắc bệnh tiểu đường type 2 có nguy hiểm không để bớt lo lắng. Bệnh có nguy hiểm không là do chính bạn, hãy chủ động bảo vệ sức khỏe của mình ngay từ hôm nay bạn nhé!
 
Giới thiệu đến bạn: Punsemin -  ổn định đường huyết phòng biến chứng bệnh tiểu đường.
 

Punsemin là một công thức phối hợp giữa các dược chất Portusana với Banaba Leaf Extract, Myrrh Powder Extract, Cinnamon Bark Extract và Bitter Melon Extract, sự kết hợp của các thảo dược quý hiếm được sử dụng lâu đời trên thế giới trong y học cổ truyền giúp điều hoà và ổn định đường huyết một cách hiệu quả. Punsemin đã được đăng ký bản quyền thương hiệu giữa các nhà khoa học của Hãng Vesta Pharmaceuticals, Inc, U.S.A và nhà phân phối BNC Medipharm để hỗ trợ điều trị bệnh lý tiểu đường với 3 cơ chế tác dụng trên chuyển hóa glucose trong máu bằng cách: ngăn cản sự hấp thụ glucose và carbohydrate khác từ ruột vào máu; tăng hấp thụ glucose và chuyển glucose tự do từ máu vào thế bào ở dạng dữ trữ glucogen; và tăng sự đáp ứng và nhạy cảm của tế bào với insulin và sản xuất insulin.

Công dụng của Punsemin:


>> Punsemin có nguồn gốc hoàn toàn từ thiên nhiên.


>> Bằng chứng lâm sàng về kiểm soát đường huyết ở người mắc bệnh đái tháo đường týp 2.


>> Ổn định đường máu một cách tự nhiên, hỗ trợ điều trị đái tháo đường kháng insulin.


>> Hỗ trợ điều trị cao triglyceride, Cholesterole xấu, chống xơ vữa mạch và điều hoà huyết áp.


>> Kiểm soát ngắn và dài hạn mức đường huyết, đã được chứng minh bằng chỉ số HbA1c.


>> Phòng chống các biến chứng của bệnh tiểu đường.


>> Tăng cường sức khoẻ tim mạch và phòng các bệnh lý tim mạch.


>> Hỗ trợ kiểm soát cân nặng, béo phì.


>> Cải thiện chức năng gan, thận và tiêu hoá.


>> Chống oxy hoá, khử gốc tự do và tăng cường miễn dịch.


Đối tượng sử dụng: 


Người lớn có mức đường huyết cao hơn bình thường, nguy cơ bị bệnh đái tháo đường, những người mắc bệnh đái tháo đường type 1, type 2, đái tháo đường kháng insulin. Những người trưởng thành sử dụng như chế độ bổ sung để phòng chống bệnh đái tháo đường và biến chứng của bệnh đái tháo đường.

 Hotline tư vấn: 0962 876 060 - 0968 805 353 - 0978 307 072

Viết bình luận