Bệnh mạch vành - Cách phòng và điều trị

Chủ đề: Bệnh mạch vành - Cách phòng và điều trị

Bệnh mạch vành là một trong những căn bệnh gây tử vong hàng đầu tại Việt Nam cũng như các quốc gia trên thế giới. Bệnh mạch vành nếu không được phát hiện và điều trị từ sớm thì có thể dẫn đến những biến chứng vô cùng nguy hiểm cho tim mạch. Dưới đây là những câu hỏi thường gặp về bệnh mạch vành được bác sĩ trả lời chi tiết:

Câu 1: Xin bác sỹ đưa ra 1 số nhận định về tình hình bệnh nhân bị bệnh mạch vành hiện nay tại Việt Nam? (Có xu hướng gia tăng không? Trẻ hóa không? Đối tượng mắc chủ yếu là gì?)

Tại Việt Nam cũng như trên thế giới, tỷ lệ bệnh mạch vành ngày càng gia tăng. Mặc dù đã có rất nhiều tiến bộ trong việc điều trị nhưng bệnh mạch vành vẫn còn là thách thức lớn cho cả thầy thuốc và bệnh nhân. Bệnh ngày càng có xu hướng trẻ hóa.

Đối tượng chủ yếu mắc bệnh mạch vành là những người:

Những yếu tố về tuổi tác hay về tiểu sử gia đình là những nguyên nhân gây bệnh mạch vành không thể thay đổi được. Những người dễ mắc bệnh mạch vành đó là nam giới trên 50 tuổi và nữ giới trên 55 tuổi. Khi tuổi cao sức yếu thì bệnh mạch vành càng dễ xuất hiện. Thông thường đối tượng nam giới là những người có nguy cơ mắc bệnh mạch vành cao hơn nữ giới, nhưng những người phụ nữ sau khi mãn kinh lại có nguy cơ mắc bệnh mạch vành cao hơn nam giới.

Tăng huyết áp: Tăng huyết áp có thể gây ra một loạt các biến chứng nguy hiểm đến tim mạch, nhất là bệnh mạch vành

Rối loạn mỡ máu: Rối loạn mỡ máu có thể gây ra tình trạng xơ vữa động mạch, khiến hẹp lòng động mạch, làm hạn chế lưu lượng máu đến tim dẫn đến cơn đau ngực, thậm chí là một cơn đau tim.

Đái tháo đường: Nhiều nghiên cứu cho thấy, những người mắc bệnh đái tháo đường, nhất là đái tháo đường type 2 có tỷ lệ mắc bệnh mạch vành rất cao.

Hút thuốc lá: Các hóa chất độc hại từ khói thuốc lá khiến tim hoạt động kém hiệu quả, làm tăng huyết áp, tăng nguy cơ mắc bệnh mạch vành, đặc biệt những người hít khói thuốc lá bị động còn có nguy cơ cao hơn người hút.

Thừa cân, béo phì: Thừa cân, béo phì ở các mức độ khác nhau đều làm tăng nguy cơ mắc bệnh mạch vành khi có liên quan chặt chẽ với các yếu tố nguy cơ khác như rối loạn mỡ máu, tăng huyết áp, giảm dung nạp đường và đái tháo đường.

Ít vận động: Người ít vận động thường là đối tượng dễ thừa cân, béo phì nên đây cũng là yếu tố nguy cơ gây ra bệnh lý động mạch vành.

Bia, rượu: Bia rượu có khả năng làm tăng huyết áp, gây tổn thương gan, hệ thần kinh trung ương cũng như gây rối loạn tim mạch và bệnh mạch vành.

Bệnh mạch vành - Cách phòng và điều trị

Câu 2: Để hiểu rõ hơn về bệnh mạch vành, trước tiên xin bác sỹ cho biết bệnh mạch vành là gì? Định nghĩa về bệnh mạch vành?

Bệnh mạch vành là loại bệnh xuất hiện khi có một hay nhiều các nhánh của động mạch vành bị hẹp lại và bị cản trở do những mảng bám hình thành và tích tụ bên trong mạch máu.

Khi đó các động mạch trong cơ thể vốn dĩ rất mềm mại và có tính đàn hồi sẽ trở nên hẹp hơn và cứng hơn bởi sự xuất hiện của những mảng bám này qua thời gian dài. Cholesterol và một số chất khác có thể là chất bám trên thành mạch và đây gọi là chứng xơ vữa động mạch.

Khi bệnh mạch vành trở nên nặng hơn, máu sẽ lưu thông kém hơn và khó khăn hơn. Hậu quả của việc này đó là tim không thể nhận được đủ lượng máu và oxy cần thiết để duy trì sự sống và dẫn đến những cơn đau thắt ngực và tình trạng nhồi máu cơ tim.

Nguyên nhân chính của nhồi máu cơ tim là do có một cục máu đông đột ngột di chuyển tới nơi động mạch bị hẹp và cứng, nó gây tắc mạch máu và chặn nguồn cung cấp máu cho tim và gây tổn thương vĩnh viễn cho tim.

Bên cạnh nguy cơ đột ngột trên thì bệnh mạch vành cũng làm cho tim phải hoạt động mệt nhọc hơn để có thể đem máu đến với mình để duy trì sự sống, điều này sẽ làm cho tim nhanh chóng bị suy yếu và dẫn đến những nguy cơ gây suy tim, loạn nhịp tim. Đây chính là những biến chứng rất nguy hiểm của các bệnh mạch vành.

Câu 3: Vậy nguyên nhân hay yếu tố nào gây nên tình trạng này?

Do chất mỡ (cholesterol) trong máu tăng lên, lắng đọng lại tạo thành mảng xơ vữa làm cho lòng mạch bị hẹp hoặc tắc hoàn toàn khiến cho máu đến vùng cơ tim tương ứng bị thiếu và gây ra những cơn đau ngực, nhất là khi gắng sức. Khi động mạch vành hẹp trên 50% khẩu kính lòng mạch, cơn đau ngực có thể xảy ra. Nếu mạch máu tắc thì nguy cơ hoại tử cơ tim gây đột tử hoặc nhẹ hơn là giảm sức lao động. Khi mảng xơ vữa bị vỡ, có thể gây tắc mạch đột ngột và cũng gây ra hoại tử cơ tim. Đây là những biến chứng rất nặng.

Trong quá trình sống của chúng ta có rất nhiều yếu tố nguy cơ đã được tìm ra là nguyên nhân làm tăng khả năng bị xơ vữa gây hẹp ĐMV. Hiện nay, các nghiên cứu đã cho thấy rõ có 2 loại yếu tố nguy cơ của bệnh ĐMV như sau:

- Yếu tố nguy cơ không thể thay đổi được:

Tuổi cao (nam trên 50 và nữ trên 55 tuổi).

Giới nam nguy cơ bị nhiều hơn nữ khoảng 2 – 3 lần.

Gia đình có người bị bệnh ĐMV.

Chủng tộc.

- Yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được:

Hút thuốc lá

Béo phì

Lười vận động

Tăng huyết áp

Đái tháo đuờng

Rối loạn mỡ máu

Stress ...

Vấn đề chính là chúng ta phải biết rõ chúng ta có thể mang những yếu tố nguy cơ không thể thay đổi được nào và cần phải tránh hoặc từ bỏ hoặc kịp thời khống chế những nguy cơ có thể thay đổi được.

Bệnh mạch vành - Cách phòng và điều trị

Câu 4: Thưa BS, bệnh mạch vành tiềm ẩn rất nhiều nguy cơ nguy hiểm, xin bác sỹ cho biết những nguy cơ mà bệnh mạch vành có thể mang lại cho người bệnh là gì? Và phương pháp chuẩn đoán như thế nào?

Các nguy cơ nguy hiểm do bệnh mạch vành gây ra thì phải kể đến:

Nhồi máu cơ tim: Biến chứng này xảy ra khi động mạch vành xuất hiện cục máu đông, khiến động mạch vành bị tắc nghẽn gây rối loạn nhịp tim, ngừng tim. Sau nhồi máu cơ tim sẽ để lại các mô sẹo, đây chính là lý do khiến gần 90% người bệnh bị nhồi máu cơ tim sẽ bị rối loạn nhịp tim nhanh.

Đột quỵ: Đây cũng là biến chứng nguy hiểm thường gặp ở bệnh nhân bị xơ vữa động mạch vành. Nguyên nhân là do cục máu đông xuất hiện gây tắc nghẽn mạch máu dẫn lên não. Trong trường hợp bị nhẹ thì bệnh nhân có thể bị liệt nửa người, nếu bị nặng có thể dẫn tới tử vong.

Suy tim: Khi tim không được cung cấp đủ máu lâu ngày sẽ khiến cho hoạt động của cơ tim ngày càng yếu dần đi và mệt mỏi.

Phình mạch: Biến chứng xơ vữa động mạch vành nguy hiểm nhất chính là phình mạch. Khi động mạch bị vỡ, biến chứng này có thể khiến cho người bệnh tử vong ngay lập tức.

Phương pháp chẩn đoán bệnh mạch vành:

Siêu âm tim: Siêu âm tim cho phép xác định cấu trúc và theo dõi chức năng bơm của tim, độ dày cơ tim và sự chuyển động của từng van tim. Tóm lại, phương pháp này tạo ra một bức tranh toàn cảnh và chi tiết của trái tim, từ đó giúp phát hiện vùng cơ tim không được nhận đủ lượng máu cần thiết để bác sỹ đưa ra chẩn đoán bệnh mạch vành chính xác.

Chụp động mạch vành: Chụp động mạch vành giúp xác định vị trí và mức độ hẹp mạch vành. Ngoài ra, phương pháp này còn cung cấp thông tin về áp lực bên trong buồng tim và hoạt động của trái tim.

Chụp cộng hưởng từ (MRI): Chụp cộng hưởng từ cho phép bác sỹ nhìn thấy hình ảnh chi tiết của trái tim, giúp phát hiện tình trạng tắc hẹp mạch vành và các bất thường khác ở tim.

Chụp cắt lớp (CT scan): Chụp cắt lớp sử dụng X-quang và một máy tính để tạo ra hình ảnh chi tiết của các cơ quan và cấu trúc bên trong lồng ngực, bao gồm tim và hệ mạch vành nhằm phát hiện các đoạn mạch bị tắc hẹp, từ đó giúp chẩn đoán bệnh mạch vành chính xác.

Điện tâm đồ: Điện tâm đồ ghi lại hoạt động điện của tim trong mỗi nhịp đập. Phương pháp này giúp phát hiện các vấn đề về nhịp tim, từ đó cho thấy dấu hiệu tổn thương tim do bệnh mạch vành và cơn nhồi máu cơ tim (hiện có hoặc trước đó).

Chụp X-quang: Chụp X-quang tim, phổi và lồng ngực giúp loại trừ các bệnh lý khác có triệu chứng giống như bệnh mạch vành.

Các xét nghiệm máu: Ngoài xét nghiệm định lượng cholesterol máu, bạn cần làm thêm một số xét nghiệm máu khác để theo dõi hoạt động của tim, trong đó có xét nghiệm men tim nhằm phát hiện các tổn thương do nhồi máu cơ tim.

Thử nghiệm phóng xạ: Thử nghiệm phóng xạ giúp bác sỹ đánh giá chức năng bơm máu của tim cũng như dòng chảy của máu đến cơ tim. Thử nghiệm phóng xạ cung cấp thông tin chi tiết hơn so với điện tâm đồ.

Câu 5: Vậy về phương pháp điều trị, hiện nay Việt Nam đang áp dụng phương pháp điều trị như thế nào? Phương pháp nào hiện nay đang là phương pháp hiện đại nhất?

+ Điều trị nội khoa: Mục tiêu của quá trình điều trị là phục hồi lại dòng chảy của máu đến nơi bị ảnh hưởng hết mức có thể. Mục tiêu này có thể đạt được bằng cách giảm những yếu tố nguy cơ qua một số bước sau:

- Uống thuốc để điều hòa huyết áp nếu bị tăng huyết áp.

- Uống thuốc để điều hòa đường huyết, đặc biệt ở những bệnh nhân bị đái tháo đường.

- Uống thuốc để giảm lipid máu nếu nồng độ chất này trong máu cao. Những loại thuốc này giúp làm giảm LDL và tăng HDL.

- Ngưng hút thuốc.

- Tập thể thao, giảm cân,  và thay đổi chế độ ăn cũng giúp làm ngăn ngừa tiến trình xơ vữa.

- Aspirin cũng nên được dùng đều đặn ở những người đã có mảng xơ vữa ở bất kỳ động mạch nào và những người có nguy cơ cao. Aspirin ngăn không có các tiểu cầu có trong máu kết dính lại với nhau hình thành huyết khối và làm bít tắt những động mạch đã bị hẹp từ trước do mảng xơ vữa.

Bệnh mạch vành - Cách phòng và điều trị

+ Điều trị can thiệp động mạch vành:

Can thiệp mạch vành qua da là một kỹ thuật dùng một loại ống thông nhỏ (catheter) để đưa một bóng nhỏ vào lòng động mạch vành bị tắc rồi nong và đặt Stent (giá đỡ) để làm tái thông dòng máu. Cụ thể, một ống nhỏ (được gọi là sheath) sẽ được đưa vào động mạch. Qua ống này, một catheter dẫn đường đặc biệt sẽ được đưa vào để lái theo động mạch đến động mạch vành. Sau đó, một dây dẫn rất nhỏ và mỏng được luồn qua ống thông trên để đưa đến vị trí tổn thương rồi xuyên qua chỗ tắc trong lòng động mạch vành.

Phẫu thuật bắc cầu nối động mạch vành: Áp dụng cho những trường hợp nghẽn nhiều có nguy cơ hoại tử cơ tim, nhồi máu cơ tim và tử vong. Đây là thủ thuật lấy một đoạn tĩnh mạch ở chân thay thế đoạn động mạch bị hẹp làm cầu nối để máu lưu thông nuôi cơ tim. Phương pháp này gây nhiều tai biến và thương tổn trên cơ thể bệnh nhân.

Các phương pháp được sử dụng để điều trị bệnh mạch vành hiện nay thường có nhiều hạn chế: chi phí cao và chỉ có tác dụng làm giảm triệu chứng của bệnh. Vì vậy cách tốt nhất hiện nay là “phòng bệnh hơn chữa bệnh, nghĩa là xây dựng một lối sống lành mạnh, phòng tránh các yếu tố nguy cơ như chế độ ăn uống ít chất béo, tập thể dục vừa sức, không hút thuốc lá,... sẽ giúp ngăn chặn và làm chậm diễn tiến của bệnh mạch vành.

Bên cạnh đó, xu hướng lựa chọn sử dụng các sản phẩm có nguồn gốc thiên nhiên để phòng ngừa và hỗ trợ điều trị đang rất được quân tâm bởi hiệu quả bền vững và an toàn khi dùng lâu dài sẽ tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh mạch vành 1 cách toàn diện bằng cách: tác động vào nguyên nhân gây bệnh, ngăn ngừa và làm giảm tình trạng đau thắt ngực, đồng thời hạn chế biến chứng của bệnh mạch vành rất hiệu quả.

Các bạn có thể tham khảo sản phẩm Bi-Q10 của Mỹ. Bi-Q10 là sự kết hợp giữa các thành phần để điều trị bệnh tim mạch:

+ Coenzyme Q10 (COQ10),

+ EPA /DHA,

+ Flaxseed oil,

+ Soy-lecithin,

+ Vitamin E…

bi-q10

Bi-Q10 - Hỗ Trợ Điều Trị

>> Bi-Q10 tăng cường sức khỏe tim mạch, giảm nguy cơ tai biến tim mạch và xơ vữa động mạch, điều hòa huyết áp, giúp làm giảm cholesterol trong máu.

>> Hỗ trợ phòng ngừa bệnh tim mạch, nâng cao trí lực, dưỡng não.

>> Chống lão hóa, tăng cường miễn dịch miễn dịch, tốt cho mạch máu, da và mắt.

>> Hỗ trợ điều trị suy tim, thường dùng trong các triệu chứng liên quan đến suy tim có sung huyết nhẹ và vừa

>> Bi-Q10 giúp tăng cường hô hấp tế bào cơ tim, làm tim khỏe, ngăn cản virut gây viêm tim. Bi-Q10 làm chậm quá trình phát triển thành bệnh AIDS ở người nhiễm HIV.

>> Chỉ định điều trị Bi-Q10 cho bệnh nhân đang dùng thuốc điều trị cao mỡ máu, giúp giảm cholesterol máu (trong rối loạn lipid máu) do thiếu hụt Coenzym Q10.

>> Điều hòa huyết áp.

>> Chống ôxy hóa, chống lão hóa giúp cơ thể trẻ, khỏe, ngừa ung thư.

>> Phòng ngừa ngộ độc do tác động của các hóa chất trong môi trường sống.

>> Giải phóng năng lượng thừa, ngăn ngừa béo phì và tích mỡ có hại cho phủ tạng.

Chi tiết xem thêm tại: >>> Bi-Q10 - Sức khỏe tim mạch cho mọi nhà

Câu 6: Có phương pháp nào phòng tránh bệnh mạch vành không?

Nếu bạn hút thuốc, hãy ngừng ngay.

Nếu bạn uống rượu, hãy vừa phải.

Giảm cân nặng nếu bạn thừa cân.

Thực hiện chế độ ăn uống có lợi cho tim, ít mỡ bão hoà và cholesterol, nhiều rau, quả, cá...

Học cách làm giảm căng thẳng, tránh phản ứng với các tình huống có thể gây stress bởi nó chỉ làm vấn đề trở nên trầm trọng hơn mà thôi.

Đi khám bệnh định kỳ để đánh giá mức độ nguy cơ của bạn. Một hồ sơ hoàn toàn trong sạch về sức khoẻ tại một thời điểm nào đó không thể suốt đời đảm bảo được rằng bạn không có bệnh tật.

Hạn chế muối đưa vào cơ thể. Đa số chúng ta ăn nhiều muối hơn lượng cơ thể chúng ta cần. Nhiều thức ăn tự nhiên đã chứa muối hoặc muối đã được thêm vào trong quá trình chế biến. Đơn giản nhất, bạn hãy hạn chế cho muối vào thức ăn khi nấu nướng.

Bắt đầu một chương trình tập luyện thể dục. Tập luyện đều đặn có lợi cho tất cả mọi người. Bạn hãy chọn một phương pháp phù hợp với sở thích, thời gian và khả năng của bạn. Luyện tập đều đặn, mỗi ngày ít nhất 45 phút.

Bên cạnh đó, xu hướng lựa chọn sử dụng các sản phẩm có nguồn gốc thiên nhiên để phòng ngừa và hỗ trợ điều trị đang rất được quân tâm bởi hiệu quả bền vững và an toàn khi dùng lâu dài sẽ tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh mạch vành 1 cách toàn diện bằng cách: tác động vào nguyên nhân gây bệnh, ngăn ngừa và làm giảm tình trạng đau thắt ngực, đồng thời hạn chế biến chứng của bệnh mạch vành rất hiệu quả.

Viết bình luận